Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Nga
Thông tin cơ bản về Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Nga
Thời gian kí kết: 27/3/1993.
Nơi kí kết: Hà Nội, Việt Nam.
Việt Nam và Nga mong muốn kí kết một Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa trốn lậu thuế đối với thuế thu nhập.
Phạm vi áp dụng Hiệp định
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Nga áp dụng đối với đối tượng cư trú của một hoặc cả hai Bên kí kết
Các loại thuế bao gồm trong Hiệp định
1. Hiệp định này sẽ áp dụng cho thuế thu nhập đối với một Bên kí kết không phân biệt theo cách áp dụng.
2. Thuế được xem như là thuế thu nhập khi được áp dụng trên tổng thu nhập hoặc trên các yếu tố thu nhập, bao gồm các loại thuế đánh vào lợi nhuận từ việc chuyển nhượng động sản hoặc bất động sản, thuế đánh vào tổng số tiền lương do các doanh nghiệp chi trả các doanh nghiệp cũng như thuế đánh trên tăng giá trị vốn.
3. Các loại thuế hiện hành theo Hiệp định
Tại Việt Nam
- Thuế thu nhập cá nhân.
- Thuế lợi tức.
- Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
Tại Nga
- Thuế lợi tức của doanh nghiệp và tổ chức.
- Thuế thu nhập ngân hàng.
- Thuế thu nhập từ hoạt động bảo hiểm.
- Thuế thu nhập trên mỗi cá nhân.
4. Hiệp định này cũng áp dụng đối với bất kì loại thuế khác có cùng đặc tính tương tự và sau đó áp dụng thêm vào, hoặc thay thế. Cơ quan có thẩm quyền của các Bên kí kết sẽ thông báo cho nhau những thay đổi quan trọng đã được thực hiện trong các luật thuế của mình.
Cơ sở thường trú theo Hiệp định
1. Cơ sở thường trú là nơi kinh doanh cố định, mà qua đó công việc kinh doanh của một doanh nghiệp của một Bên kí kết được tiến hành toàn bộ, hay một phần tại Bên kí kết kia.
2. Cơ sở thường trú bao gồm: Trụ sở quản lí, chi nhánh, văn phòng, nhà máy, xưởng, mỏ, giếng dầu, mỏ đá hoặc bất cứ nơi khai thác các nguồn tài nguyên, kho chứa.
3. Mặt khác cơ sở thường trú gồm:
- Công trường xây dựng hoặc dự án lắp đặt, hoạt động giám sát có liên quan mà tiếp tục trong một khoảng thời gian hơn sáu tháng.
- Việc cung cấp các dịch vụ, bao gồm cả các dịch vụ tư vấn và bảo hiểm, thông qua nhân viên tham gia bởi doanh nghiệp cho mục đích đó trong một khoảng thời gian hơn mười hai tháng.
4. a. Sử dụng các phương tiện riêng cho mục đích lưu trữ, trưng bày hàng hóa của doanh nghiệp.
b. Việc duy trì một cổ phiếu hàng hóa hoặc hàng hóa thuộc doanh nghiệp chỉ với mục đích lưu trữ hoặc trưng bày.
c. Duy trì một cổ phiếu hàng hóa hoặc hàng hóa thuộc doanh nghiệp chỉ với mục đích chế biến bởi một doanh nghiệp khác.
d. Một địa điểm kinh doanh cố định được duy trì chỉ nhằm mục đích mua hàng hóa hoặc thu thập thông tin cho doanh nghiệp.
Chi tiết về Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Nga