|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 4/5: Cao nhất 69.500 đồng/kg, cao su giảm không quá 1,5%

06:30 | 04/05/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (4/5) duy trì ổn định tại các tỉnh trọng điểm trong nước. Theo ghi nhận, mức giá cao nhất hiện là 69.500 đồng/kg. Trong phiên sáng nay, giá cao su kỳ hạn trên hai sàn TOCOM và SHFE với biên độ dưới 1,5%.

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 5/5

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Theo khảo sát, giá tiêu không có thay đổi so với hôm qua, chững lại trong khoảng 67.000 - 69.500 đồng/kg.

Cụ thể, giá thu mua hồ tiêu tại hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai vẫn giữ nguyên ở mức 67.000 đồng/kg.

Hồ tiêu tại hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông được thu mua với chung mức giá là 68.000 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt ổn định tại mức 69.000 đồng/kg và 69.500 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

68.000

-

Gia Lai

67.000

-

Đắk Nông

68.000

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

69.500

-

Bình Phước

69.000

-

Đồng Nai

67.000

-

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 3/5 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 2/5 như sau:

- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.498 USD/tấn, giảm 0,03%

- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi

- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 2/5

Ngày 3/5

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.499

3.498

-0,03

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.950

2.950

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.062 USD/tấn, giảm 0,03%

- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 2/5

Ngày 3/5

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.064

6.062

-0,03

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Bình Phước, tính đến tháng 3 năm nay diện tích cây hồ tiêu của tỉnh đã giảm 10,3% (tương ứng giảm 1.550 ha) so với cùng kỳ năm ngoái, xuống chỉ còn 13.550 ha. Sản lượng thu hoạch trong ba tháng đầu năm ước đạt mức 18.695 tấn, giảm 2.193 tấn so với cùng kỳ.

Trong khi đó, một số loại cây ăn trái của tỉnh có diện tích tăng cao so với cùng kỳ, ví dụ như diện tích trồng cây chuối là 1.582 ha, tăng 49,37% (tương đương 523 ha), cây sầu riêng là 5.264 ha, tăng 53,09% (tương đương 1.826 ha).

Trước đó, trong năm 2022, diện tích cây hồ tiêu của tỉnh đã giảm 1.144 ha so với năm 2021 xuống còn 13.857 ha, sản lượng ước tính đạt 26.492 tấn, giảm 1.284 tấn.

Tình trạng tương tự cũng đang diễn ra ở các tỉnh sản xuất trọng điểm khác như Đắk Lắk, Đắk Nông.

Theo đó, cách đây 7 - 8 năm, hồ tiêu từng được ví là loại cây “vàng đen”, nhiều nông dân ồ ạt mở rộng diện tích bất chấp quy hoạch.

Tuy nhiên, tại thời điểm hiện tại, không ít hộ đang chặt bỏ để trồng sầu riêng - loại trái cây đang được thị trường Trung Quốc chính thức mở cửa thu mua gần đây.

Nếu thị trường hồ tiêu vẫn không cho thấy sự khởi sắc trong thời gian tới, nhiều khả năng diện tích và sản lượng hồ tiêu sẽ tiếp tục giảm, do nông dân bỏ bê, không chăm sóc. Về lâu dài điều này sẽ ảnh hưởng đến vị thế cây hồ tiêu Việt Nam trên thế giới.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 5/2023 đạt mức 203,2 yen/kg, giảm 0,44% (tương đương 0,9 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h15 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 5/2023 được điều chỉnh xuống mức 11.560 nhân dân tệ/tấn, giảm 1,28% (tương đương 150 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho thấy, trong ba tháng đầu năm 2023, chủng loại cao su mà Việt Nam xuất khẩu sang Hà Lan chủ yếu là cao su tự nhiên.

Trong đó, chủng loại SVR CV60 được xuất khẩu sang Hà Lan nhiều nhất, chiếm 53,2% tổng lượng cao su xuất khẩu sang quốc gia này trong ba tháng đầu năm nay.

Tiếp theo, chủng loại Latex chiếm 19,65% và SVR 3L chiếm 18,63% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Hà Lan.

Theo ghi nhận, giá xuất khẩu bình quân các chủng loại cao su sang Hà Lan trong giai đoạn tháng 1 - tháng 3/2023 hầu hết đều giảm so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, giá xuất khẩu bình quân của cao su Latex giảm mạnh nhất đến 22,7%, SVR 10 giảm 21,5%, SVR 3L giảm 20,1% và SVR CV60 giảm 18,3%.

Khảo sát tại thị trường Hà Lan cho thấy, cao su của Việt Nam phải cạnh tranh với cao su của Thái Lan và Bờ Biển Ngà. Do đó các doanh nghiệp cần dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường của Hà Lan để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này.

Bình An