Giá tiêu hôm nay 24/7: Thị trường Anh tăng mạnh nhập khẩu tiêu từ Việt Nam
Cập nhật giá tiêu
Tại thị trường trong nước
Giá tiêu sáng nay tại thị trường trong nước tiếp tục giao dịch quanh mốc 136.500 – 138.500 đồng/kg, không đổi so với ngày hôm trước.
Cụ thể, tại Đắk Lắk, giá tiêu được thu mua ở mức cao nhất là 138.500 đồng/kg.
Đứng thứ hai trong khu vực là Đắk Nông với mức giá 138.000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu phổ biến ở mức 137.000 đồng/kg tại các địa phương như Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai và Bình Phước.
Trong khi đó, Gia Lai hiện đang ghi nhận mức giá thấp nhất cả nước, ở mức 136.500 đồng/kg.
|
Thị trường (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua ngày 24/7 (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với ngày hôm trước (Đơn vị: VNĐ/kg) |
|
Đắk Lắk |
138.500 |
- |
|
Gia Lai |
136.500 |
- |
|
Đắk Nông |
138.000 |
- |
|
Bà Rịa – Vũng Tàu |
137.000 |
- |
|
Bình Phước |
137.000 |
- |
|
Đồng Nai |
137.000 |
- |
Trên thị trường thế giới
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) nâng giá tiêu đen Indonesia lên mức 7.148 USD/tấn, tiếp tục tăng nhẹ 4 USD/tấn so với phiên giao dịch trước.
Ở các quốc gia sản xuất hàng đầu khác, giá nhìn chung vẫn ổn định. Mức giá cao nhất được ghi nhận là mốc 8.900 USD/tấn đối với tiêu đen ASTA Malaysia, trong khi tiêu đen Brazil ASTA đứng ở mức thấp nhất với chỉ 6.000 USD/tấn.
Tại Việt Nam, giá tiêu đen xuất khẩu vẫn duy trì trong khoảng 6.440 - 6.570 USD/tấn đối với tiêu đen loại 500 g/l và 550 g/l.
|
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới |
|
|
Ngày 24/7 (ĐVT: USD/tấn) |
% thay đổi so với hôm trước |
|
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
7.148 |
+0,06 |
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
6.000 |
- |
|
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
8.900 |
- |
|
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) |
6.440 |
- |
|
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) |
6.570 |
- |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok của Indonesia tăng 6 USD/tấn, lên mức 9.992 USD/tấn.
Tiêu trắng Malaysia ASTA và tiêu trắng Việt Nam giữ nguyên mức chào giá ở mức 11.750 USD/tấn và 9.150 USD/tấn.
|
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới |
|
|
Ngày 24/7 (ĐVT: USD/tấn) |
% thay đổi so với hôm trước |
|
|
Tiêu trắng Muntok Indonesia |
9.992 |
+0,06 |
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
11.750 |
- |
|
Tiêu trắng Việt Nam |
9.150 |
- |
Cập nhật thông tin hồ tiêu
Theo số liệu của Cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường Anh đạt 3.842 tấn, trị giá 29,2 triệu USD, tăng 27,8% về lượng và 111,1% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, trong số các thị trường xuất khẩu hạt tiêu lớn của Việt Nam, xuất khẩu tới thị trường Anh đang có tốc độ tăng trưởng lớn nhất, và đây cũng là thị trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam.
Theo Thống kê từ Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), tổng nhập khẩu hạt tiêu của thị trường Anh từ các nước trong 4 tháng đầu năm 2025 đạt 3,8 nghìn tấn, trị giá 28,5 triệu USD, tăng 12,9% về lượng và tăng 48,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024.
Tính riêng tháng 4, nhập khẩu hạt tiêu của Anh đạt 1,14 nghìn tấn, trị giá 8,3 triệu USD, tăng 14,5% về lượng và tăng 46,9% về trị giá so với tháng 4/2024.
Giá bình quân nhập khẩu hạt tiêu vào Anh trong 4 tháng đầu năm đã tăng mạnh 1.773 USD/tấn (tương đương tăng 31,3%) so với cùng kỳ năm 2024, đạt 7.428 USD/tấn. Tính riêng tháng 4, giá bình quân đạt 7.284 USD/tấn, tăng 28,3% so với cùng kỳ.
Về nguồn cung, trong 4 tháng đầu năm, nhập khẩu hạt tiêu của Anh từ các thị trường như Việt Nam, Indonesia, Ai Len, Trung Quốc tăng; trong khi nhập khẩu từ Ấn Độ, Brazil giảm.
Theo Cục Xuất nhập khẩu, hạt tiêu Việt Nam đã và đang ngày càng khẳng định vị thế tại thị trường Anh. Cơ hội mở rộng thị phần hạt tiêu của Việt Nam vẫn cao bởi hạt tiêu Việt Nam đang có nhiều lợi thế cả về nguồn cung, giá cả, lẫn chính sách thương mại.
Về nguồn cung, Việt Nam chiếm tới trên 35% thị phần xuất khẩu hạt tiêu toàn cầu, giúp đảm bảo nguồn cung dồi dào, ổn định và liên tục cho thị trường như Anh. Với sản lượng lớn, Việt Nam dễ dàng đáp ứng các đơn hàng lớn, ổn định – một yêu cầu quan trọng của hệ thống bán lẻ Anh.
Về giá cả, giá hạt tiêu Việt Nam hiện thấp hơn đáng kể so với giá hạt tiêu của Indonesia (đạt khoảng 10.509 USD/tấn), trong khi chất lượng ngày càng cải thiện. Điều này phù hợp với các doanh nghiệp và chuỗi siêu thị tại Anh muốn tìm kiếm sản phẩm giá hợp lý, nhưng ổn định về chất lượng.
Về chính sách thương mại, Việt Nam đang có lợi thế lớn khi xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Anh nhờ Hiệp định UKVFTA mà 2 nước đã ký kết Trong đó, việc miễn giảm thuế cũng như xóa bỏ rào cản phi thuế quan là lợi thế mà một số nước xuất khẩu lớn như Ấn Độ hay Brazil không có với Anh.
Sản phẩm hạt tiêu của Việt Nam, đặc biệt là hạt tiêu hữu cơ đang ngày càng được ưa chuộng tại Anh. Người tiêu dùng Anh ưa chuộng gia vị tự nhiên, không phụ gia, có chứng nhận hữu cơ (organic), truy xuất nguồn gốc rõ ràng – những yếu tố mà Việt Nam đang từng bước đáp ứng thông qua các vùng nguyên liệu đạt chuẩn.
