Giá tiêu hôm nay 24/10: Dưới mốc 60.000 đồng/kg; cao su kỳ hạn tăng nhẹ
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 25/10
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường nội địa giảm 500 đồng/kg vào hôm Chủ Nhật (23/10). Sang hôm nay (24/10), giá thu mua ổn định trong khoảng 57.000 - 59.500 đồng/kg
Trong đó, Gia Lai là địa phương có mức giá thấp nhất với 57.000 đồng/kg. Nhỉnh hơn là Đồng Nai với giá 57.500 đồng/kg.
Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông hiện thu mua hồ tiêu với mức giá chung là 58.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại hai tỉnh Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng đi ngang tại mức tương ứng là 59.000 đồng/kg và 59.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
58.000 |
- |
Gia Lai |
57.000 |
- |
Đắk Nông |
58.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
59.500 |
- |
Bình Phước |
59.000 |
- |
Đồng Nai |
57.500 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 21/10 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 20/10 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.661 USD/tấn, giảm 0,22%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.600 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 5.100 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 20/10 |
Ngày 21/10 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.669 |
3.661 |
-0,22 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.600 |
2.600 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
5.100 |
5.100 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 5.926 USD/tấn, giảm 0,20%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 20/10 |
Ngày 21/10 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
5.938 |
5.926 |
-0,20 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo Công ty chế biến gia vị Nedspice của Hà Lan, sản lượng tiêu của Brazil năm 2022 vào khoảng 95.000 tấn. Hiện, vụ thu hoạch tiêu ở bang Pará - Brazil đang trong giai đoạn cao điểm với sản lượng năm nay khoảng 35.000 tấn, tương đương năm 2021.
Để đón đầu vụ mới, các nhà đầu cơ tại Brazil đã giải phóng lượng hàng tồn kho vụ cũ với giá thấp hơn Việt Nam. Nedspice cho biết, giá tiêu Brazil đã giảm 32% so với năm ngoái.
Trong khi đó, Liên minh châu Âu (EU) đang xem xét một lệnh cấm nhập khẩu đối với hồ tiêu Brazil do một lượng lớn các lô hàng bị từ chối vào EU do nhiễm vi khuẩn salmonella.
Tuy nhiên, một cuộc rà soát kỹ lưỡng cho thấy chỉ có một số ít lượng hàng bị từ chối liên quan đến các lô hàng xuất khẩu trước yêu cầu về giấy chứng nhận an toàn sức khỏe mới.
Còn tại Indonesia, vụ thu hoạch của nước này đã kết thúc, sản lượng thu hoạch năm nay giảm 5% so với năm ngoái, đạt khoảng 45.000 tấn. Tồn kho ở Indonesia nhìn chung đang ở mức cao và giá cũng biến động theo xu hướng giảm gần đây của Brazil và Việt Nam.
Theo Hiệp hội Thương mại Hồ tiêu và Gia vị Ấn Độ (IPSTA), sản lượng tiêu của nước này dự kiến sẽ tăng 10 - 15% ở cả bang Kerala và Karnataka từ mức 50.000 - 55.000 tấn của năm ngoái, nhờ thời tiết thuận lợi
Tuy nhiên, diện tích canh tác ở Kerala đang bị thu hẹp và không có nhiều người trồng lại do nông dân chuyển sang trồng thảo quả vì loại cây trồng này mang lại hiệu quả kinh tế hơn.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 11/2022 đạt mức 225,1 yen/kg, tăng 0,85% (tương đương 1,9 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h20 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 11/2022 được điều chỉnh lên mức 11.430 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,09% (tương đương 10 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Trong 10 ngày giữa tháng 10/2022, giá cao su tại các sàn châu Á biến động mạnh. Giá tại Nhật Bản và Thượng Hải tăng trở lại trong mấy phiên gần đây, nhưng vẫn giảm so với 10 ngày trước đó, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Giá cao su trên thị trường Nhật Bản tăng trở lại do dự đoán nguồn cung sẽ thắt chặt sau cuộc đàm phán của các nhà sản xuất cao su tự nhiên hàng đầu châu Á để thảo luận về hạn ngạch xuất khẩu nhằm ổn định giá cả.
Tuy nhiên, đà tăng bị hạn chế do các biện pháp phòng chống COVID-19 mới tại Trung Quốc đã gây áp lực cho thị trường.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 9 tháng năm 2022, Việt Nam xuất khẩu được 26,97 nghìn tấn cao su sang Thổ Nhĩ Kỳ, trị giá 47,99 triệu USD, tăng 16,2% về lượng và tăng 11,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Giá xuất khẩu bình quân đạt 1.779 USD/tấn, giảm 3,7% so với cùng kỳ năm 2021. Các chủng loại cao su của Việt Nam xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ chủ yếu là cao su tự nhiên.
Trong 9 tháng năm 2022, cao su latex được xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ nhiều nhất, chiếm 26,7% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ. Đứng thứ hai là cao su RSS3 chiếm 26,4% và thứ ba là SVR 10 chiếm 23,3% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ.
Trong thời gian này, giá xuất khẩu bình quân một số chủng loại cao su sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng so với cùng kỳ năm 2021 như: SVR 10 tăng 2,3%; SVR CV40 tăng 10,3%...
Tuy nhiên, giá xuất khẩu bình quân một số chủng loại cao su sang Thổ Nhĩ Kỳ vẫn giảm như RSS3 giảm 7,5%; SVR CV60 giảm 8,2%; SVR 3L giảm 2,6%; SVR CV50 giảm 2,3%...