Giá tiêu hôm nay 25/10: Giảm 500 đồng/kg; cao su kỳ hạn biến động nhẹ
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 26/10
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu đồng loạt giảm 500 đồng/kg tại thị trường nội địa.
Hiện tại, các tỉnh trọng điểm đang giao dịch hồ tiêu trong khoảng 56.500 - 59.000 đồng/kg.
Trong đó, Gia Lai là địa phương có mức giá thấp nhất với 56.500 đồng/kg sau khi giảm 500 đồng/kg.
Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông hiện thu mua hồ tiêu với mức giá chung là 57.500 đồng/kg, cùng giảm 500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại hai tỉnh Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng giảm 500 đồng/kg, lần lượt xuống mức 58.500 đồng/kg và 59.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
57.500 |
-500 |
Gia Lai |
56.500 |
-500 |
Đắk Nông |
57.500 |
-500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
59.000 |
-500 |
Bình Phước |
58.500 |
-500 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 24/10 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 21/10 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.666 USD/tấn, tăng 0,14%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.600 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 5.100 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 21/10 |
Ngày 24/10 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.661 |
3.666 |
0,14 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.600 |
2.600 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
5.100 |
5.100 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 5.933 USD/tấn, tăng 0,12%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 21/10 |
Ngày 24/10 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
5.926 |
5.933 |
0,12 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Tính đến hết quý III năm nay, xuất khẩu hồ tiêu toàn cầu ghi nhận sự sụt giảm ở hầu hết nhà cung cấp lớn.
Nguyên nhân là do nhu cầu bị ảnh hưởng bởi chính sách Zero COVID của Trung Quốc, xung đột Nga - Ukraine dẫn đến lạm phát tăng cao tại nhiều nước và sự mất giá đồng tiền của các nước nhập khẩu so với USD.
Trong đó, Việt Nam vẫn là nước xuất khẩu tiêu lớn nhất thế giới với khối lượng đạt 174.536 tấn, nhưng so với cùng kỳ đã giảm 18%. Tiếp theo là Brazil và Indonesia với khối lượng đạt lần lượt là 59.740 tấn và 22.740 tấn, giảm 3,4% và 13,4%.
Trong tháng 9, giá tiêu trên thị trường thế giới tiếp tục biến động theo xu hướng giảm.
Tại Indonesia, giá tiêu đen ở mức 3.824 USD/tấn, giảm 6,3% so với tháng 8; tại Việt Nam giá tiêu đen đạt 3.300 – 3.400 USD/tấn với loại 500 g/l và 550g/l, giảm 4,3 – 8,1%; riêng tiêu đen Brazil giảm 10,2%, xuống còn 2.650 USD/tấn.
Với sự đi xuống trong thời gian qua, giá chào bán tiêu đen của Việt Nam tại thời điểm cuối quý III đã giảm hơn 20% so với hồi đầu năm, giá tiêu đen của Indonesia giảm 11,6%, đặc biệt Brazil giảm đến 35,4%.
Hiện, Brazil đang chào bán tiêu với mức giá tương đối cạnh tranh so với các nước khác nhằm thanh lý nguồn hàng vụ cũ để đón đầu vụ mới.
Trên thị trường tiêu trắng, tính đến cuối tháng 9 giá tiêu trắng tại Indonesia đã giảm 2,6% so với tháng trước và giảm 14,5% so với đầu năm nay, đạt 6.213 USD/tấn. Giá tiêu trắng ở Việt Nam giảm mạnh hơn, giảm 7,5% so với tháng trước và giảm 21% so với đầu năm, xuống còn 4.900 USD/tấn.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 12/2022 đạt mức 221 yen/kg, giảm 0,41% (tương đương 0,9 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h50 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 11/2022 được điều chỉnh xuống mức 11.385 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,09% (tương đương 10 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Tháng 8/2022, sản lượng cao su tự nhiên của Malaysia đạt 26,41 nghìn tấn, giảm 3,8% so với tháng 7/2022 và giảm 15,2% so với tháng 8/2021. Lũy kế 8 tháng đầu năm 2022, sản lượng cao su tự nhiên của Malaysia đạt 255,2 nghìn tấn, giảm 18,5% so với cùng kỳ năm 2021.
Xuất khẩu cao su cao su tự nhiên của Malaysia trong tháng 8/2022 đạt 60,17 nghìn tấn, tăng 11,9% so với tháng 7/2022 và tăng 1,7% so với tháng 8/2021.
Trung Quốc tiếp tục là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Malaysia, chiếm 40,5% tổng lượng cao su xuất khẩu của nước này; tiếp đến là Iran chiếm 5,4%; Đức chiếm 4%; Mỹ chiếm 4% và Thổ Nhĩ Kỳ chiếm 4%. Lũy kế 8 tháng đầu năm 2022, Malaysia xuất khẩu được 426,29 nghìn tấn cao su tự nhiên, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm 2021.
Trong tháng 8/2022, Malaysia nhập khẩu 100,93 nghìn tấn cao su tự nhiên, tăng 46,5% so với tháng 7/2022 và tăng 26,6% so với tháng 8/2021. Lũy kế 8 tháng đầu năm 2022, Malaysia nhập khẩu 833,68 nghìn tấn cao su tự nhiên, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm 2021.
Tiêu thụ cao su tự nhiên nội địa của Malaysia trong tháng 8/2022 đạt 32,83 nghìn tấn, giảm 6,5% so với tháng 7/2022 và giảm 13,1% so với tháng 8/2021. Lũy kế 8 tháng đầu năm 2022, tiêu thụ cao su tự nhiên nội địa của Malaysia đạt 311,72 nghìn tấn, giảm 5,5% so với cùng kỳ năm 2021.
Dự trữ cao su tự nhiên tại Malaysia tính đến cuối tháng 8/2022 đạt 209,49 nghìn tấn, giảm 8,1% so với tháng 7/2022 và giảm 27,1% so với cùng kỳ năm 2021, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).