Giá tiêu hôm nay 17/11: Duy trì ổn định; cao su TOCOM giảm gần 1%
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 18/11
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu vẫn đi ngang trên diện rộng, dao động trong phạm vi 58.000 - 61.500 đồng/kg.
Trong đó, mức giá thấp nhất là 58.000 đồng/kg được ghi nhận tại tỉnh Gia Lai. Kế đến là Đồng Nai với mức giá 58.500 đồng/kg
Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông duy trì thu mua hồ tiêu với mức giá chung là 59.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước cũng ổn định tại mức 60.500 đồng/kg và Bà Rịa - Vũng Tàu tại mức 61.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
59.500 |
- |
Gia Lai |
58.000 |
- |
Đắk Nông |
59.500 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
61.500 |
- |
Bình Phước |
60.500 |
- |
Đồng Nai |
58.500 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 16/11 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 15/11 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.515 USD/tấn, giảm 0,28%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.575 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 5.100 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 15/11 |
Ngày 16/11 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.525 |
3.515 |
-0,28 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.575 |
2.575 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
5.100 |
5.100 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 5.783 USD/tấn, giảm 0,29%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 15/11 |
Ngày 16/11 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
5.800 |
5.783 |
-0,29 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Ông Vũ Bá Phú, Cục trưởng Cục Xúc tiến Thương mại Bộ Công Thương cho biết, để các sản phẩm tiêu của Việt Nam khẳng định được vị thế của mình trên thị trường thế giới một cách bền vững, ngành hồ tiêu còn rất nhiều việc phải làm.
Thứ nhất là tăng khả năng hợp chuẩn theo các tiêu chuẩn quốc tế, đặc biệt là về các khía cạnh như dư lượng hóa chất, các tiêu chí sản xuất bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường.
Thứ hai là áp dụng các công nghệ quản lý sản xuất, truy xuất và kết nối khách hàng để sử dụng các hệ thống đó cho hoạt động marketing.
Thứ ba là định hướng lại chiến lược xây dựng lại hình ảnh tăng cường sự hiện diện một cách có chiến lược ở các thị trường chủ chốt, có chiến lược cụ thể và đo lường hiệu quả cụ thể về phát triển sản phẩm mới vào các thị trường cao cấp, theo VOV.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 12/2022 đạt mức 213,2 yen/kg, giảm 0,84% (tương đương 1,8 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h50 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2023 được điều chỉnh lên mức 12.670 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,32% (tương đương 40 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Từ đầu tháng 11/2022 đến nay, giá mủ cao su nguyên liệu trong nước vẫn ở mức thấp, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Ngày 10/11, tại Bình Phước, giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Phú Riềng thu mua ở mức 265 - 275 đồng/TSC, tăng 5 đồng/TSC so với cuối tháng 10/2022.
Trong khi đó, tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa giữ ở mức 271 - 275 đồng/TSC, ổn định so với cuối tháng trước.
Tại Gia Lai, mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Mang Yang thu mua với giá 230 - 240 đồng/TSC, ổn định so với cuối tháng 10/2022.
Đầu tháng 11/2022, giá cao su tại Thái Lan giảm, trong khi giá tại Nhật Bản và Thượng Hải tăng khi các nhà đầu tư kỳ vọng Trung Quốc mở cửa trở lại, bất chấp chính phủ nước này tái khẳng định chính sách phòng, chống COVID-19 nghiêm ngặt.
Tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE), giá cao su tăng nhẹ trở lại. Ngày 8/11/2022, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 216 yen/kg (tương đương 1,47 USD/kg), tăng 0,1% so với cuối tháng 10/2022 và tăng 1,2% so với cùng kỳ năm 2021.
Tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su có xu hướng tăng mạnh kể từ đầu tháng 11/2022 đến nay. Ngày 8/11/2022, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 11.745 nhân dân tệ/tấn (tương đương 1,62 USD/kg), tăng 8,6% so với cuối tháng 10/2022, nhưng giảm 16% so với cùng kỳ năm 2021.
Tại Thái Lan, giá cao su có xu hướng giảm kể từ đầu tháng 11/2022. Ngày 8/11/2022, giá cao su RSS3 giao dịch ở mức 50,8 baht/kg (tương đương 1,36 USD/kg), giảm 2,3% so với cuối tháng 10/2022 và giảm 13,6% so với cùng kỳ năm 2021.