|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 18/11: Đi ngang ngày thứ 4, cao su kỳ hạn tăng hơn 1%

07:25 | 18/11/2022
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (18/11) tiếp tục đứng yên trong khoảng 58.000 - 61.500 đồng/kg. Trong đó, mức giá cao nhất là tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trong phiên sáng nay, giá cao su kỳ hạn trên các sàn giao dịch tăng hơn 1%.

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 19/11  

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường nội địa vẫn ổn định trong khoảng 58.000 - 61.500 đồng/kg.

Hiện tại, Gia Lai và Đồng Nai đang lần lượt ghi nhận mức giá là 58.000 đồng/kg và 58.500 đồng/kg.

Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông tiếp tục giao dịch hồ tiêu với mức giá chung là 59.500 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng đi ngang tại mức tương ứng là 60.500 đồng/kg và 61.500 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Đắk Lắk

59.500

-

Gia Lai

58.000

-

Đắk Nông

59.500

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

61.500

-

Bình Phước

60.500

-

Đồng Nai

58.500

-

Giá tiêu thế giới

 

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 17/11 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 16/11 như sau:

- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.498 USD/tấn, giảm 0,49%

- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.575 USD/tấn, không đổi

- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 5.100 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 16/11

Ngày 17/11

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.515

3.498

-0,49

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.575

2.575

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

5.100

5.100

0

- Tiêu trắng Muntok: ở mức 5.754 USD/tấn, giảm 0,50%

- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 16/11

Ngày 17/11

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

5.783

5.754

-0,50

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

 

Theo báo cáo mới nhất của Hiệp hội Xúc tiến Hạt tiêu Kampot (KPPA), xuất khẩu hạt tiêu Kampot của Campuchia trong quý III/2022 chỉ đạt 57 tấn, giảm 50% so với cùng kỳ năm ngoái - thời điểm đạt hơn 100 tấn.

Ông Nguon Lay, Chủ tịch Hiệp hội Xúc tiến Hạt tiêu Kampot, chia sẻ, do cuộc khủng hoảng Nga - Ukraine và sự tăng giá của đồng USD, việc xuất khẩu hạt tiêu gắn chỉ dẫn địa lý Kampot ra thị trường đã bị ảnh hưởng.

Lượng hồ tiêu trên thị trường quốc tế năm nay sụt giảm nghiêm trọng. Thị trường hồ tiêu Kampot khan hàng, trong khi thị trường khách du lịch nội địa chưa phục hồi.

Ông Lay cho biết thêm, xuất khẩu giảm một phần là do ảnh hưởng bởi sự suy yếu của đồng euro, gây thiệt hại cho các nhà xuất khẩu và khiến họ phải trì hoãn việc mua hàng từ nông dân, theo Khmer Times.

Ảnh: Thảo Vy

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 12/2022 đạt mức 217,1 yen/kg, tăng 1,16% (tương đương 2,5 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h20 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2023 được điều chỉnh lên mức 12.795 nhân dân tệ/tấn, tăng 1,31% (tương đương 165 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Thái Lan, trong 9 tháng năm 2022, xuất khẩu cao su (HS 4001; 4002; 4003; 4005) của Thái Lan đạt 3,97 triệu tấn, trị giá 227,06 tỷ baht (tương đương 6,07 tỷ USD), tăng 9% về lượng và tăng 19,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Trung Quốc, Malaysia, Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc là 5 thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Thái Lan. Trong đó, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc chiếm 50,1% tổng lượng cao su xuất khẩu trong 9 tháng năm 2022 với 1,99 triệu tấn, trị giá 109,94 tỷ baht (tương đương 2,94 tỷ USD), tăng 7% về lượng và tăng 20,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Về cơ cấu chủng loại xuất khẩu, trong 9 tháng năm 2022, các chủng loại cao su xuất khẩu của Thái Lan chủ yếu vẫn là cao su tự nhiên và cao su tổng hợp, xuất khẩu các mặt hàng này đều tăng khá so với cùng kỳ năm 2021.

Trong đó, cao su tự nhiên chiếm 64,6% tổng lượng cao su xuất khẩu của nước này. Trong 9 tháng năm 2022, Thái Lan xuất khẩu được 2,56 triệu tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 142,65 tỷ baht (tương đương 3,81 tỷ USD), tăng 4,8% về lượng và tăng 13,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, Malaysia, Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc.

Xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 30,6% tổng lượng cao su tự nhiên xuất khẩu của Thái Lan trong 9 tháng năm 2022 với 786,33 nghìn tấn, trị giá 41,26 tỷ baht (tương đương 1,1 tỷ USD), giảm 8,8% về lượng và giảm 2,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan trong 9 tháng năm 2022 có sự thay đổi khi tỷ trọng xuất khẩu sang các thị trường lớn là Trung Quốc và Malaysia giảm; trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản và Mỹ tăng.

Trong 9 tháng năm 2022, Thái Lan xuất khẩu 1,26 triệu tấn cao su tổng hợp (HS 4002), trị giá 75,52 tỷ baht (tương đương 2,02 tỷ USD), tăng 19,2% về lượng và tăng 35,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Nhật Bản và Indonesia.

Xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 89,9% tổng lượng cao su tổng hợp xuất khẩu của Thái Lan trong 9 tháng năm 2022, với 1,14 triệu tấn, trị giá 66,98 tỷ baht (tương đương 1,79 tỷ USD), tăng 22,3% về lượng và tăng 43,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tổng hợp của Thái Lan trong 9 tháng năm 2022 có sự thay đổi khi tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Indonesia và Ấn Độ tăng; trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang Malaysia, Nhật Bản và Việt Nam giảm, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Thảo Vy