Giá tiêu hôm nay 13/9: Tiếp tục đi ngang, cao su kỳ hạn giảm hơn 1%
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 14/9
Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường nội địa đang dao động trong khoảng 70.500 - 73.500 đồng/kg.
Hiện tại, mức giá thấp nhất được ghi nhận là 70.500 đồng/kg tại tỉnh Gia Lai.
Kế đến là Đồng Nai, Đắk Lắk và Đắk Nông với cùng mức giá thu mua 71.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu ổn định tại mức tương ứng là 73.000 đồng/kg và 73.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
71.500 |
- |
Gia Lai |
70.500 |
- |
Đắk Nông |
71.500 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
73.500 |
- |
Bình Phước |
73.000 |
- |
Đồng Nai |
71.500 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 12/9 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 11/9 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 4.320 USD/tấn, tăng 0,07%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 11/9 |
Ngày 12/9 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
4.317 |
4.320 |
0,07 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.392 USD/tấn, tăng 0,05%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 11/9 |
Ngày 12/9 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.389 |
6.392 |
0,05 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo ghi nhận, lạm phát tại Mỹ có dấu hiệu hạ nhiệt trong những tháng gần đây, nhưng người tiêu dùng vẫn hạn chế chi tiêu cho các hoạt động ăn uống tại nhà hàng và lưu trú khách sạn.
Điều này đã phần nào ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ cũng như nhập khẩu hồ tiêu của thị trường này.
Theo số liệu của Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ (USITC), nhập khẩu hồ tiêu của Mỹ trong tháng 6 tiếp tục giảm 34% so với cùng kỳ năm ngoái và đánh dấu tháng sụt giảm thứ tư liên tiếp xuống còn 5.563 tấn.
Luỹ kế từ tháng 1 đến tháng 6, nhập khẩu hồ tiêu của Mỹ chỉ đạt 33.657 tấn, giảm 25,7% (tương ứng 11.664 tấn) so với cùng kỳ năm 2022.
Trong đó, chiếm đến 79% khối lượng tương đương 26.623 tấn được nhập khẩu từ Việt Nam, giảm 19% so với cùng kỳ.
Ngoài ra, các nhà kinh doanh gia vị tại Mỹ cũng giảm nhập khẩu hồ tiêu từ các thị trường chính khác như: Ấn Độ giảm 12,6,% xuống còn 2.883 tấn; Indonesia giảm 62,3% xuống còn 1.580; Brazil giảm 64,5% xuống 1.090 tấn…
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 9/2023 đạt mức 227,7 yen/kg, giảm 1,21% (tương đương 2,8 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 9/2023 được điều chỉnh xuống mức 12.850 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,12% (tương đương 15 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo ước tính, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 8/2023 đạt khoảng 200 nghìn tấn, trị giá 260 triệu USD, giảm 8,9% về lượng và giảm 9,5% về trị giá so với tháng 7/2023.
So với tháng 8/2022, mức xuất khẩu cao su của nước ta giảm 8,8% về lượng và giảm 21,9% về trị giá, ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Giá xuất khẩu cao su bình quân ở mức 1.298 USD/tấn, giảm 0,6% so với tháng 7/2023 và giảm 14,4% so với tháng 8/2022. Lũy kế 8 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cao su đạt khoảng 1,18 triệu tấn, trị giá 1,59 tỷ USD, giảm 1,4% về lượng và giảm 20,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Trong 7 tháng đầu năm 2023, các chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), Latex, SVR 10, SVR 3L, SVR CV60, RSS3, SVR 20...
Trong đó, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) vẫn là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 66,6% về lượng và chiếm 66,95% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước, với 656,99 nghìn tấn, trị giá 895,06 triệu USD, tăng 19,3% về lượng, nhưng giảm 4,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.