Giá nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2020
11 tháng đầu năm 2020 nhập khẩu xăng dầu giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm 2019, với mức giảm tương ứng 17,9%, 47% và 35,4%.
Theo số liệu Tổng cục Hải quan, tháng 11/2020 Việt Nam nhập khẩu 597.756 tấn trị giá 230,9 triệu USD; giá trung bình 386,3 USD/tấn. So với tháng liên trước, tăng 22% về lượng, tăng 28% về kim ngạch và tăng 4,4% về giá. So với cùng kỳ 2019, giảm mạnh 41% về lượng, giảm 62% về kim ngạch và giảm 41% về giá.
Tính chung cả 11 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu xăng dầu giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ 2019 lần lượt 18%, 47% và 35%; đạt 7,47 triệu tấn trị giá 2,94 tỷ USD với giá trung bình 394,2 USD/tấn.
Xăng dầu từ Nga có giá nhập cao nhất 803 USD/tấn, gấp hơn hai lần mức giá nhập trung bình. Theo sau là xăng dầu từ Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc đều trên 400 USD/tấn.
Xét về kim ngạch trong 11 tháng đầu năm 2020, nước ta nhập nhiều nhất từ Hàn Quốc đạt 2,23 triệu tấn, tương đương 928,4 triệu USD, giá trung bình 416,2 USD/tấn. So cùng kỳ 2019, giảm 14,4% về lượng, giảm 45% về kim ngạch và giảm 36% về giá; chiếm trên 30% tổng lượng và 32% tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu cả nước.
Xếp thứ hai là xăng dầu từ Malaysia đạt gần 2,2 triệu tấn, tương đương 791,8 triệu USD, giá 360,2 USD/tấn, chiếm trên 29% lượng và 26,4% cả nước. So cùng kỳ 2019, giảm 4% về lượng, giảm 41% về kim ngạch và giảm 39% về giá.
Được biết 11 tháng đầu năm, cả nước xuất khẩu được gần 2,1 triệu tấn xăng dầu; bằng khoảng 1/4 lượng nhập khẩu. Giá trị xuất khẩu mang về được hơn 900 triệu USD, bằng chưa đầy 1/3 giá trị nhập khẩu. Đơn giá xuất khẩu đạt 432,3 USD/tấn, cao hơn so với đơn giá nhập khẩu.
Xuất nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2020
Chi tiết nhập khẩu xăng dầu 11 tháng đầu năm 2020 của Việt Nam
Thị trường | 11 tháng đầu năm 2020 | So với cùng kì 2019 (%) | Tỉ trọng (%) | ||||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Đơn giá (USD/tấn) | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | |
Tổng | 7.466.564 | 2.943.144.886 | 394,2 | -17,94 | -46,99 | 100 | 100 |
Hàn Quốc | 2.230.742 | 928.369.152 | 416,2 | -14,38 | -45,39 | 29,88 | 31,54 |
Malaysia | 2.198.444 | 791.777.116 | 360,2 | -3,59 | -41,14 | 29,44 | 26,9 |
Singapore | 1.296.512 | 495.545.925 | 382,2 | -37,44 | -57,71 | 17,36 | 16,84 |
Thái Lan | 991.730 | 371.724.751 | 374,8 | 66,2 | 0,65 | 13,28 | 12,63 |
Trung Quốc | 614.319 | 275.889.945 | 449,1 | -55,82 | -68,22 | 8,23 | 9,37 |
Nga | 48.886 | 39.245.420 | 802,8 | -10,38 | 7,04 | 0,65 | 1,33 |
Nhật Bản | 973 | 269.715 | 277,2 | -93,75 | -96,98 | 0,01 | 0,01 |
Đài Loan | 75 | 33.297 | 444,0 | -99,67 | -99,78 | 0 | 0 |