Giá lúa gạo hôm nay 9/2: OM 18 điều chỉnh giảm 100 đồng/kg
Giá lúa gạo hôm nay
Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 10/2
Tại An Giang, giá lúa hôm nay (9/2) tiếp đà giảm đối với một số giống lúa gạo. Cụ thể, giá lúa OM 18 chỉ còn 5.900 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg so với hôm qua.
Các giống lúa khác tiếp tục chững lại trong hôm nay. Theo đó, lúa IR 50404 đang dao động trong khoảng 5.200 - 5.400 đồng/kg, lúa IR 50404 (khô) tiếp tục neo ở mốc 6.000 đồng/kg, Đài thơm 8 đang có giá thu mua là 5.900 - 6.000 đồng/kg. Nàng Hoa 9 không tăng thêm, giữ nguyên tại mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg, Nàng Nhen (khô) giữ giá 12.000 đồng/kg,
Các giống lúa OM không biến động, trong đó, OM 5451 ở khoảng 5.300 - 5.500 đồng/kg, lúa OM 380 giữ nguyên trong khoảng 5.400 - 5.500 đồng/kg.
Tương tự, các loại nếp cùng giữ mức giá ổn định trong nhiều ngày qua. Theo đó, nếp ruột tiếp tục có giá 14.000 đồng/kg, nếp Long An (khô) đang có giá 6.500 đồng/kg và nếp vỏ (khô) có giá 6.800 đồng/kg.
Giá lúa | ĐVT | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Lúa Jasmine | kg | - | - |
- Lúa IR 50404 | kg | 5.200 - 5.400 | - |
- Lúa Đài thơm 8 | kg | 5.900 - 6.000 | - |
- Lúa OM 5451 | kg | 5.300 - 5.500 | - |
- Lúa OM 380 | kg | 5.400 - 5.500 | - |
- Lúa OM 18 | Kg | 5.900 | -100 |
- Nàng Hoa 9 | kg | 5.900 - 6.000 | - |
- Lúa IR 50404 (khô) | kg | 6.000 | - |
- Lúa Nàng Nhen (khô) | kg | 12.000 | - |
Nếp ruột | kg | 14.000 | - |
- Nếp Long An (tươi) | kg | - | - |
- Nếp vỏ (tươi) | kg | - | - |
- Nếp Long An (khô) | kg | 6.500 | - |
- Nếp vỏ (khô) | kg | 6.800 | - |
Giá gạo |
| Giá bán tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Gạo thường | kg | 11.500 - 12.000 | - |
- Gạo Nàng Nhen | kg | 20.000 | - |
- Gạo thơm thái hạt dài | kg | 18.000 | - |
- Gạo thơm Jasmine | kg | 15.000 - 16.000 | - |
- Gạo Hương Lài | kg | 19.000 | - |
- Gạo trắng thông dụng | kg | 14.000 | - |
- Gạo Nàng Hoa | kg | 17.500 | - |
- Gạo Sóc thường | kg | 14.000 | - |
- Gạo Sóc Thái | kg | 18.000 | - |
- Gạo thơm Đài Loan | kg | 20.000 | - |
- Gạo Nhật | kg | 20.000 | - |
- Cám | kg | 7.000 - 7.500 | - |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 9/2 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Tại chợ An Giang, giá các loại gạo được khảo sát vẫn tiếp đà ổn định. Theo đó, gạo thường đang có giá khoảng 11.500 - 12.000 đồng/kg, gạo thơm thái hạt dài neo tại mốc 18.000 đồng/kg, gạo nàng Nhen duy trì ở mốc 20.000 đồng/kg, gạo Hương Lài chững lại với giá 19.000 đồng/kg, gạo Sóc thường đang thu mua với giá 14.000 đồng/kg và gạo trắng thông dụng có giá 14.000 đồng/kg.
Long An tập trung sản xuất vụ lúa Đông Xuân 2021 - 2022
Theo dự báo của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) Long An, năm nay, tình hình sâu, bệnh, hạn và xâm nhập mặn có khả năng diễn biến phức tạp. Do đó, Sở NN&PTNT chủ động phối hợp các địa phương tập trung thực hiện các giải pháp ứng phó để bảo đảm sản xuất vụ Đông Xuân (ĐX) 2021 - 2022 đạt hiệu quả, theo báo Long An.
Đến nay, toàn tỉnh gieo sạ 223.988ha lúa ĐX 2021 - 2022 (đạt 100,4% kế hoạch, bằng 99,7% so cùng kỳ năm 2021); trong đó, thu hoạch 53.789ha, năng suất khô ước đạt 64,2 tạ/ha, sản lượng ước đạt 342.192 tấn; giai đoạn mạ khoảng 4.950ha; giai đoạn đẻ nhánh trên 101.000ha; giai đoạn đòng trổ trên 48.700ha và giai đoạn chín trên 15.400ha.
Tại huyện Thạnh Hóa, đến nay, nông dân gieo sạ được 19.445ha, gồm các giống lúa: IR 4625, Đài thơm 8, RVT, Nàng Hoa 9, OM 6976,... Nhìn chung, vụ ĐX 2021-2022, việc triển khai gieo sạ lúa trên địa bàn bảo đảm khung lịch thời vụ của ngành chức năng khuyến cáo, cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt.
Anh Nguyễn Văn Hạnh (xã Thủy Tây) cho biết: “Vụ ĐX 2021 - 2022, do tuân thủ gieo sạ theo lịch thời vụ nên lúa ít sâu, bệnh, đang sinh trưởng và phát triển tốt. Tình hình chất lượng nước được bảo đảm, độ mặn chưa cao nên tôi cũng yên tâm. Hy vọng, vụ này năng suất và lợi nhuận sẽ cao hơn năm trước”.
Theo kết quả kiểm tra đồng ruộng của Chi cục Trồng trọt, Bảo vệ thực vật và Quản lý chất lượng nông sản tỉnh, các đối tượng sinh vật gây hại tăng do đa số lúa đang ở giai đoạn đẻ nhánh - đòng trổ kết hợp với thời tiết hiện nay thuận lợi cho sự phát triển của các đối tượng gây hại như bệnh đạo ôn lá, sâu cuốn lá nhỏ,...
Ngoài ra, trên lúa ĐX có các đối tượng sinh vật gây hại khác như rầy nâu (820ha), chuột (636ha), bệnh đạo ôn cổ bông (250ha), bệnh lem lép hạt (245ha), sâu phao (200ha), bọ trĩ (90ha), bệnh cháy bìa lá (50ha), ốc bươu vàng (8ha),... gây hại trên trà lúa giai đoạn mạ - đẻ nhánh - đòng trổ - chín ở hầu hết các huyện và thị xã Kiến Tường. Đối với các cây trồng khác như thanh long, chanh, rau màu,... sâu, bệnh hại chỉ phát sinh ở mức thấp.
Phó Giám đốc Sở NN&PTNT - Nguyễn Chí Thiện cho biết, nhìn chung, các đối tượng sinh vật gây hại trên lúa và các cây trồng khác không tăng so cùng kỳ năm 2021. Tuy nhiên, cần đặc biệt chú ý theo dõi tình hình sâu năn trên lúa ĐX 2021 - 2022, hiện đã ghi nhận diện tích nhiễm tại huyện Tân Hưng (80ha), tỷ lệ 5%; tại thị xã Kiến Tường (90ha), tỷ lệ 2 - 5% và ghi nhận sâu năn xuất hiện rải rác tại huyện Thạnh Hóa. Hiện nay, điều kiện thời tiết rất thích hợp cho sự phát sinh và phát triển của đối tượng này.