Giá lúa gạo hôm nay 3/4: Duy trì ổn định ngày đầu tuần
Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 4/4
Giá lúa gạo hôm nay
Theo khảo sát tại An Giang, giá lúa hôm nay (3/4) lặng sóng.
Cụ thể, lúa Nàng Hoa 9 được thu mua với giá 6.100 - 6.200 đồng/kg. Giá lúa IR 50404 trong khoảng 6.100 - 6.300 đồng/kg. Giá lúa OM 5451 vào khoảng 6.200 - 6.400 đồng/kg. Lúa OM 18 được thương lái thu mua với giá trong khoảng 6.400 - 6.500 đồng/kg. Cùng thời điểm khảo sát, lúa Đài thơm 8 có giá trong khoảng 6.400 - 6.600 đồng/kg. Giá lúa Nhật vào khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg. Lúa Nàng Nhen (khô) có giá ổn định ở mức 13.000 đồng/kg. Riêng lúa IR 50404 (khô) ghi nhận đã ngừng khảo sát trong nhiều ngày liên tiếp.
Giá nếp không ghi nhận biến động mới. Theo đó, nếp AG (tươi) có giá trong khoảng 6.000 - 6.500 đồng/kg. Nếp Long An (tươi) có giá trong khoảng 6.600 - 6.800 đồng/kg. Cùng lúc, nếp ruột duy trì giá vào khoảng 14.000 - 15.000 đồng/kg, nếp AG (khô) tiếp tục tạm ngừng khảo sát.
Giá lúa |
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước |
- Nếp AG (tươi) |
kg |
6.000 - 6.300 |
- |
- Nếp Long An (tươi) |
kg |
6.600 - 6.800 |
- |
- Lúa IR 50404 |
kg |
6.100 - 6.300 |
- |
- Lúa Đài thơm 8 |
kg |
6.400 - 6.600 |
- |
- Lúa OM 5451 |
kg |
6.200 - 6.400 |
- |
- Lúa OM 18 |
kg |
6.400 - 6.500 |
- |
- Nàng Hoa 9 |
kg |
6.100 - 6.200 |
- |
- Lúa Nhật |
kg |
7.800 - 8.000 |
- |
- Lúa IR 50404 (khô) |
kg |
- |
- |
- Lúa Nàng Nhen (khô) |
kg |
13.000 |
- |
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước |
- Nếp ruột |
kg |
16.000 - 18.000 |
- |
- Gạo thường |
kg |
11.000 - 12.000 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
22.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
18.000 - 19.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
14.000 - 15.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
19.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
14.500 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
18.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
15.000 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
18.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
22.000 |
- |
- Cám |
kg |
7.500 - 8.000 |
- |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 3/4 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Theo các thương lái, hôm nay gạo nguyên liệu về nhiều, giá vững, gạo thành phẩm không có biến động.
Theo khảo sát tại chợ An Giang, mặt hàng gạo đi ngang. Trong đó, gạo thường có giá trong khoảng 11.500 - 12.500 đồng/kg. Giá gạo trắng thông dụng duy trì ở mức 14.500 đồng/kg. Gạo Sóc thường được thương lái thu mua với giá 15.000 đồng/kg. Giá gạo thơm Jasmine trong khoảng 14.000 - 15.000 đồng/kg. Giá gạo Nàng Hoa tiếp tục ở mức 18.500 đồng/kg. Gạo Sóc Thái có giá 18.000 đồng/kg. Giá gạo thơm thái hạt dài được bán với giá trong khoảng 18.000 - 19.000 đồng/kg. Gạo Hương Lài có giá 19.000 đồng/kg. Giá gạo thơm Đài Loan ở mức 20.000 đồng/kg. Giá gạo Nàng Nhen và gạo Nhật có cùng mức 22.000 đồng/kg.
Giá cám tiếp tục trong khoảng 7.500 - 8.000 đồng/kg.
Cần Thơ: Nỗ lực nâng cao hiệu quả sản xuất lúa gạo
TP Cần Thơ đã và đang tích cực hỗ trợ nông dân đẩy mạnh trồng lúa theo hướng chất lượng cao gắn với tăng trưởng xanh, theo báo Cần Thơ.
Cần Thơ có hơn 114.250ha đất nông nghiệp, trong đó hơn 78.000ha đất canh tác lúa. Diện tích đất lúa của TP Cần Thơ khá ít so với nhiều tỉnh trong vùng ÐBSCL nhưng nhờ thâm canh tăng vụ nên hằng năm sản xuất ba vụ lúa đạt tổng diện tích hơn 220.000ha, với sản lượng khoảng 1,3 - 1,4 triệu tấn.
Với điều kiện diện tích đất phục vụ sản xuất nông nghiệp ít và có xu hướng bị thu hẹp do quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, TP Cần Thơ rất quan tâm đến việc hỗ trợ nông dân nâng cao hiệu quả sản xuất và lợi nhuận trên cùng một đơn vị diện tích.
Theo Sở NN&PTNT TP Cần Thơ, trong năm 2022, tổng diện tích sản xuất ba vụ lúa của thành phố đạt 216.385ha, với sản lượng đạt hơn 1,36 triệu tấn. Tỷ lệ sử dụng giống lúa chất lượng cao (CLC) và các giống thơm, đặc sản chiếm trên 95%, với tỷ lệ sử dụng giống đạt chuẩn từ cấp xác nhận trở lên chiếm hơn 80%.
Còn vụ Đông Xuân 2022 - 2023, Cần Thơ gieo sạ được 75.028ha lúa, trong đó phần lớn các diện tích cũng được gieo trồng các giống lúa thơm, đặc sản và CLC. Trong đó, lúa Ðài Thơm 8 chiếm tỷ lệ khoảng 48%, lúa thơm RVT chiếm tỷ lệ 13%, lúa thơm Jasmine 85 chiếm tỷ lệ 9%, các giống OM (như OM 5451, OM 18, OM 380) chiếm tỷ lệ 17%, các giống ST chiếm 6% trên tổng diện tích.