Giá lúa gạo hôm nay 2/6: Duy trì ổn định ở các mặt hàng
Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 5/6
Giá lúa gạo hôm nay
Theo khảo sát tại An Giang, giá lúa hôm nay (2/6) ổn định.
Cụ thể, giá lúa IR 50404 được duy trì trong khoảng 6.200 - 6.400 đồng/kg. Giá lúa OM 5451 trong khoảng 6.300 - 6.500 đồng/kg. Lúa Nàng Hoa 9 được thương lái thu mua với giá trong khoảng 6.600 - 6.800 đồng/kg. Lúa OM có giá ổn định ở mức 6.800 đồng/kg. Giá lúa Đài thơm 8 trong khoảng 6.800 - 7.000 đồng/kg. Giá lúa Nhật trong khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg. Lúa Nàng Nhen (khô) có giá là 13.000 đồng/kg. Riêng lúa IR 50404 (khô) ghi nhận đã ngừng khảo sát trong nhiều ngày liên tiếp.
Cùng thời điểm khảo sát, giá nếp lặng sóng. Theo đó, nếp AG (tươi) có giá 6.200 đồng/kg. Giá nếp AG (khô) trong khoảng 8.200 - 8.400 đồng/kg. Nếp Long An (khô) có giá trong khoảng 8.600 - 8.800 đồng/kg. Giá nếp ruột trong khoảng 15.000 - 16.000 đồng/kg.
Giá lúa |
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước |
- Nếp AG (tươi) |
kg |
6.200 |
- |
- Nếp AG (khô) |
kg |
8.200 - 8.400 |
- |
- Nếp Long An (khô) |
kg |
8.600 - 8.800 |
- |
- Lúa IR 50404 |
kg |
6.200 - 6.400 |
- |
- Lúa Đài thơm 8 |
kg |
6.800 - 7.000 |
- |
- Lúa OM 5451 |
kg |
6.300 - 6.500 |
- |
- Lúa OM 18 |
kg |
6.700 |
- |
- Nàng Hoa 9 |
kg |
6.600 - 6.800 |
- |
- Lúa Nhật |
kg |
7.800 - 8.000 |
- |
- Lúa IR 50404 (khô) |
kg |
- |
- |
- Lúa Nàng Nhen (khô) |
kg |
13.000 |
- |
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước |
- Nếp ruột |
kg |
15.000 - 16.000 |
- |
- Gạo thường |
kg |
11.500 - 12.500 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
22.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
18.000 - 19.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
14.000 - 16.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
19.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
14.500 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
18.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
14.000 - 15.000 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
18.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
22.000 |
- |
- Cám |
kg |
8.500 - 9.000 |
- |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 2/6 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Theo ghi nhận tại chợ An Giang, mặt hàng gạo chững giá. Theo đó, giá gạo thường trong khoảng 11.500 - 12.500 đồng/kg. Gạo Sóc thường có giá trong khoảng 14.000 - 15.000 đồng/kg. Giá gạo trắng thông dụng ở mức 14.500 đồng/kg. Giá gạo thơm Jasmine trong khoảng 14.000 - 16.000 đồng/kg. Giá gạo Sóc Thái ở mức 18.000 đồng/kg. Gạo Nàng Hoa được duy trì giá bán ở mức 18.500 đồng/kg. Giá gạo thơm thái hạt dài được bán với giá trong khoảng 18.000 - 19.000 đồng/kg. Gạo Hương Lài có giá 19.000 đồng/kg. Giá gạo thơm Đài Loan ở mức 20.000 đồng/kg. Giá gạo Nàng Nhen và gạo Nhật có cùng mức 22.000 đồng/kg.
Tương tự, giá cám trong khoảng 8.500 - 9.000 đồng/kg.
Vĩnh Long: Điều kiện thuận lợi có thể mở rộng vụ lúa Thu Đông
Theo Sở NN&PTNT tỉnh Vĩnh Long, vụ lúa Thu Đông năm nay có kế hoạch gieo sạ 30.000ha, chia làm ba đợt chính: Đợt một là 4.000ha (từ ngày 25/5 đến ngày 15/6), đợt hai là 20.000ha (từ ngày 27/6 đến ngày 12/7) và đợt ba là 6.000ha (từ ngày 27/7 đến ngày 11/8).
Như vậy, lúa sẽ được thu hoạch vào thời điểm giữa tháng 9 đến hết tháng 11/2023, đây là thời kỳ có nhiều mưa, lũ, bão, triều cường, theo báo Vĩnh Long.
Tuy nhiên, theo dự báo từ đây đến cuối năm, do tác động của hiện tượng El Nino nên mưa, lũ ít hơn, mùa lũ năm nay có thể không thừa nước như mùa lũ năm 2022, đây là yếu tố thuận lợi để có thể mở rộng diện tích vụ lúa Thu Đông.
Tại Vĩnh Long, theo Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Vĩnh Long, từ tháng 8 đến tháng 10, số lượng bão, áp thấp nhiệt đới trên khu vực Biển Đông có khả năng thấp hơn so với trung bình nhiều năm (TBNN) cùng thời kỳ (TBNN trong thời kỳ có khoảng từ 6-7 cơn bão, áp thấp nhiệt đới) và tác động chủ yếu đến các khu vực Bắc Bộ, Trung Bộ.
Lượng mưa trong thời kỳ này phổ biến xấp xỉ so với TBNN trong tháng 8 - 9 (tổng lượng mưa tháng đạt 200 - 250mm) và thấp hơn 20 - 30% so với TBNN trong tháng 10.
Về điều kiện này, hiện hệ thống thủy lợi của tỉnh đã cơ bản đáp ứng cho sản xuất và mở rộng vụ lúa Thu Đông vì đã được đầu tư mạnh mẽ trong những năm qua.