Giá lúa gạo hôm nay 19/9: Không ghi nhận nhiều biến động
Giá lúa gạo hôm nay
Khảo sát trên thị trường lúa An Giang, giá lúa hôm nay (19/9) không có nhiều biến động so với phiên ngày hôm trước, với lúa IR 50404 (tươi) là loại lúa duy nhất điều chỉnh tăng nhẹ 100 đồng/kg lên 7.300 - 7.500 đồng/kg.
Giá các giống lúa khác ổn định. Trong đó, giá các loại lúa nếp đang dao động trong khoảng 9.800 - 10.000 đồng/kg, còn giá lúa khác đạt 7.300 - 8.000 đồng/kg.
Giá lúa
|
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp AG (tươi) | kg | - | - |
- Nếp đùm 3 tháng (tươi) | kg | - | - |
- Nếp IR 4625 (tươi) | kg | - | - |
- Nếp Long An (tươi) | kg | - | - |
- Nếp đùm 3 tháng (khô) | kg | 9.800 - 10.000 | - |
- Nếp Long An (khô) | kg | 9.800 - 9.900 | - |
- Lúa IR 50404 (tươi) | kg | 7.300 - 7.500 | +100 |
- Lúa Đài thơm 8 | Kg | 8.000 - 8.200 | - |
- Lúa OM 5451 | Kg | 7.600 - 7.900 | - |
- Lúa OM 18 | kg | 7.800 - 8.000 | - |
- Nàng Hoa 9 | kg | - | - |
- OM 380 | kg | 7.600 - 7.800 | - |
- Lúa Nhật | kg | 7.800 - 8.000 | - |
- Lúa IR 50404 (khô) | kg | - | - |
- Lúa Nàng Nhen (khô) | kg | 20.000 | - |
Giá gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua | |
- Nếp ruột | kg | 18.000 - 22.000 | - |
- Gạo thường | kg | 15.000 - 16.000 | - |
- Gạo Nàng Nhen | kg | 28.000 | - |
- Gạo thơm thái hạt dài | kg | 20.000 - 22.000 | - |
- Gạo thơm Jasmine | kg | 18.000 - 20.000 | - |
- Gạo Hương Lài | kg | 18.000 | - |
- Gạo trắng thông dụng | kg | 17.000 | - |
- Gạo Nàng Hoa | kg | 20.000 | - |
- Gạo Sóc thường | kg | 18.000 - 18.500 | - |
- Gạo Sóc Thái | kg | 21.000 | - |
- Gạo thơm Đài Loan | kg | 21.000 | - |
- Gạo Nhật | kg | 22.000 | - |
- Cám | kg | 9.000 - 10.000 | - |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 19/9 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang).
Trên thị trường gạo An Giang, giá các loại gạo không thay đổi, dao động trongkhoangr 15.000 - 21.000 đồng/kg.
Theo báo Nghệ An, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã điều chỉnh so với hôm qua, với giá gạo 100% tấm là 455 USD/tấn, gạo tiêu chuẩn 5% là 565 USD/tấn, và gạo 25% tấm là 535 USD/tấn.
Đến giữa tháng 9, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 6,5 triệu tấn gạo, thu về 4,06 tỷ USD, tăng 6,2% về lượng và 21,2% về giá trị so với năm trước.
Gạo Việt Nam rất được ưa chuộng ở Đông Nam Á, đặc biệt là tại Philippines, Indonesia và Malaysia.
Philippines là khách hàng lớn nhất, đã mua 2,81 triệu tấn gạo với giá gần 1,72 tỷ USD, tăng 19,6% về lượng và 39,8% về giá trị so với năm trước.
Indonesia mua 913.900 tấn gạo, trị giá 557,8 triệu USD, tăng 27,3% về lượng và 54,4% về giá trị so với năm 2023.
Malaysia, với việc mua 582.900 tấn gạo trị giá 345,9 triệu USD, đã trở thành thị trường xuất khẩu gạo lớn thứ 3 của Việt Nam, vượt qua Trung Quốc.
Dự báo giá gạo cho những tháng cuối năm là khó, nhưng giá dự kiến sẽ không giảm do nguồn cung khan hiếm. Thiệt hại do bão lũ ở miền Bắc, với hơn 200.000 ha lúa bị ngập úng, cũng ảnh hưởng đến nguồn cung gạo.