|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá lúa gạo hôm nay 11/8: Đài thơm 8, OM 18 tăng nhẹ từ 50 đồng/kg đến 100 đồng/kg

11:35 | 11/08/2022
Chia sẻ
Giá lúa gạo hôm nay 11/8 tăng 50 - 100 đồng/kg tại một số giống lúa trong bảng khảo sát. Tại Kiên Giang, Bộ NN&PTNT phối hợp với Trung tâm Khuyến nông tỉnh tổ chức hội thảo thúc đẩy liên kết bền vững trong chuỗi lúa gạo tại địa phương.

Giá lúa gạo hôm nay

Tại An Giang, giá lúa hôm nay (11/8) tiếp tục điều chỉnh tăng 50 - 100 đồng/kg trên hai mặt hàng là Đài Thơm 8 và OM 18. Theo đó, Đài Thơm 8 đang thu mua với giá 5.700 - 6.000 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg so với hôm qua. Sau khi tăng 50 đồng/kg, lúa OM 18 dao động trong khoảng 5.800 - 6.000 đồng/kg. 

Các mặt hàng còn lại tiếp tục giữ nguyên mức giá cũ. Cụ thể, lúa IR 50404 (tươi) hiện thu mua với giá 5.300 - 5.500 đồng/kg, IR 50404 (khô) đang có giá là 6.500 đồng/kg, Nàng Hoa 9 neo trong khoảng 5.700 - 5.800 đồng/kg, Nàng Nhen (khô) đi ngang trong khoảng 11.500 - 12.000 đồng/kg, OM 5451 đang có giá 5.500 - 5.700 đồng/kg và lúa Nhật có giá là 7.000 - 7.200 đồng/kg.

Giá nếp hôm nay ổn định trở lại. Các mặt hàng như nếp Long An (tươi) hiện đang giao dịch với giá 6.200 - 6.300 đồng/kg, nếp AG (tươi) (5.800 - 6.000 đồng/kg), nếp AG (khô) (7.500 - 7.600 đồng/kg) và nếp ruột (14.000 - 15.000 đồng/kg) duy trì đi ngang trong ngày.

Giá lúa

ĐVT

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Lúa Jasmine

kg

-

-

- Lúa IR 50404

kg

5.300 - 5.500

-

- Lúa Đài thơm 8

kg

5.700 - 6.000

+100

- Lúa OM 5451

kg

5.500 - 5.700

-

- Lúa OM 380

kg

-

-

- Lúa OM 18

Kg

5.800 - 6.000

+50

- Lúa ST 24

Kg

-

 

- Lúa Nhật

Kg

7.000 - 7.200

-

- Nàng Hoa 9

kg

5.700 - 5.800

-

- Lúa IR 50404 (khô)

kg

6.500

-

- Lúa Nàng Nhen (khô)

kg

11.500 - 12.000

-

- Nếp ruột

kg

14.000 - 15.000

-

- Nếp Long An (tươi)

kg

6.200 - 6.300

-

- Nếp AG (tươi)

 

5.800 - 6.000

-

- Nếp AG (khô)

kg

7.500 - 7.600

-

- Nếp Long An (khô)

kg

-

-

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo thường

kg

11.500 - 12.500

-

- Gạo Nàng Nhen

kg

20.000

-

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

18.000 - 19.000

-

- Gạo thơm Jasmine

kg

14.000 - 15.000

-

- Gạo Hương Lài

kg

19.000

-

- Gạo trắng thông dụng

kg

14.000

-

- Gạo Nàng Hoa

kg

17.500

-

- Gạo Sóc thường

kg

13.500

-

- Gạo Sóc Thái

kg

18.000

-

- Gạo thơm Đài Loan

kg

20.000

-

- Gạo Nhật

kg

20.000

-

- Cám

kg

7.000 - 8.000

-

Bảng giá lúa gạo hôm nay 11/8 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang) 

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu ổn định. Hiện giá gạo nguyên liệu ở mức 8.150 - 8.250 đồng/kg. Giá gạo thành phẩm tiếp tục đi ngang ở mức 8.650 - 8.750 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá ổn định. Hiện giá tấm IR 504 đứng ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; cám khô 8.500 - 8.550 đồng/kg.

Giá gạo bán lẻ tại chợ An Giang tiếp tục chuỗi ngày đứng giá. Theo đó, giá gạo thường hiện neo tại mốc 11.500 - 12.500 đồng/kg, gạo Nàng Nhen đi ngang với giá 20.000 đồng/kg, gạo thơm Thái hạt dài dao động trong khoảng 18.000 - 19.000 đồng/kg, gạo thơm Jasmine có giá là 14.000 - 15.000 đồng/kg, gạo Nhật chững lại tại mốc 20.000 đồng/kg và cám với giá là 7.500 - 8.000 đồng/kg.

Ảnh minh họa: Nhã Lam 

Doanh nghiệp tha thiết 'đặt hàng' Khuyến nông cộng đồng

Kiên Giang là tỉnh có diện tích đất sản xuất nông nghiệp lớn nhất ĐBSCL, trong đó diện tích đất trồng lúa 342.670ha, vùng chuyên lúa (sản xuất 2 - 3 vụ/năm) khoảng 282.000ha, còn lại là đất luân canh lúa – tôm. Sản lượng lúa hàng năm thu hoạch khoảng 4,3 - 4,4 triệu tấn, theo báo Nông nghiệp Việt Nam.

TS Lê Văn Dũng, Phó Giám đốc Trung tâm Khuyến nông Kiên Giang cho biết, diện tích sản xuất lúa theo cánh đồng lớn liên kết với doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm, từ 12.862ha năm 2016 tăng lên 30.672ha năm 2020. Trong năm 2021, Kiên Giang đã gieo trồng lúa với tổng diện tích 715.700ha và đã xây dựng được 783 cánh đồng lớn với diện tích gần 75.000ha, trong đó số cánh đồng lớn gắn với liên kết tiêu thụ là 651 cánh đồng, diện tích 53.478ha.

Sản xuất lúa được chứng nhận theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP và tiêu chuẩn hữu cơ của tỉnh hiện đạt 2.889ha, trong đó có 1.195ha được chứng nhận tiêu chuẩn VietGAP, 965 ha được chứng nhận đạt tiêu chuẩn GlobalGAP và 729 ha được chứng nhận đạt tiêu chuẩn hữu cơ (chủ yếu sản xuất trên nền đất luân canh lúa - tôm).

Thời gian gần đây, rất nhiều tập đoàn, doanh nghiệp lớn trong ngành hàng lúa gạo đã tìm đến Kiên Giang để ký kết phát triển vùng nguyên liệu lúa gạo. Ông Phạm Thái Bình, Giám đốc Công ty Cổ phần Nông nghiệp công nghệ cao Trung An cho biết, công ty đã ký kết ghi nhớ hợp tác phát triển vùng nguyên liệu 63.000ha đạt chuẩn chất lượng cao trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ lúa, gạo trên địa bàn vùng Tứ giác Long Xuyên với Sở NN&PTNT Kiên Giang. Theo đó, công ty sẽ đầu tư cơ giới hóa đồng bộ, ứng dụng máy bay không người lái trong sản xuất và làm theo quy trình hữu cơ.

Theo ông Bình, nhiều năm qua, công ty đã xây dựng vùng nguyên liệu lúa chất lượng cao ở Tứ giác Long Xuyên khoảng 6.000ha. Trong đó có 800ha cánh đồng lớn của công ty đầu tư, còn lại là liên kết với nông dân trong vùng. Trung An đã liên kết với nông dân làm cánh đồng lớn hơn 10 năm nay với phương thức đầu tư toàn bộ chi phí vật tư đầu vào gồm lúa giống, phân bón, thuốc BVTV, quy trình sản xuất, bao tiêu sản phẩm và chưa từng gặp trục trặc gì lớn về phương thức liên kết.

Theo đại diện của Công ty TNHH Dịch vụ nông nghiệp Lộc Trời (An Giang), vụ lúa đông xuân 2022 - 2023, đơn vị có kế hoạch liên kết sản xuất lúa tại tỉnh Kiên Giang với tổng diện tích 100.000ha. Địa bàn triển khai tại các huyện An Biên, U Minh Thượng, Vĩnh Thuận, Châu Thành, Tân Hiệp, Giồng Riềng, Gò Quao, Hòn Đất, Kiên Lương và Giang Thành, với các giống lúa đặt hàng sản xuất là ĐS1, Jasmine 85, OM18, OM5451 và ST24.

Phương thức liên kết là Lộc Trời và HTX cùng hợp tác trồng lúa, công ty đầu tư, cung ứng vật tư nông nghiệp, hướng dẫn và hỗ trợ kỹ thuật sản xuất cho các HTX; các HTX tổ chức sản xuất, thu hoạch theo hướng dẫn, quy trình, phương thức quản lý của công ty, đồng thời giao lúa cho công ty sau khi thu hoạch.

Công ty và các HTX thống nhất bao gồm diện tích sản xuất, địa điểm vùng nguyên liệu, thời gian hợp tác, giống lúa, sản lượng, chất lượng và lợi nhuận cam kết. Công ty đầu tư nợ không tính lãi đối vật tư nông nghiệp, gồm: Lúa giống, phân bón và BVTV, các dịch vụ nông nghiệp như cày xới, máy bay không người lái (drone) chăm sóc, bảo vệ lúa và máy thu hoạch.

Để phát triển sản xuất vùng nguyên liệu với tổng diện tích 100.000ha, Công ty TNHH Dịch vụ nông nghiệp Lộc Trời đề xuất hợp tác với 490 người của lực lượng Khuyến nông cộng đồng. Trong đó, địa bàn huyện Hòn Đất diện tích 31.000ha, cần 150 Khuyến nông cộng đồng, Kiên Lương và Giang Thành mỗi huyện 15.000ha, cần 75 Khuyến nông cộng đồng/huyện. Tương tự, Tân Hiệp và Giồng Riềng mỗi huyện 10.000ha, cần 50 Khuyến nông cộng đồng/huyện, các huyện còn cần từ 10 - 25 Khuyến nông cộng đồng.

 

Nhã Lam