Giá cà phê hôm nay 8/7: Tăng trở lại 300 đồng/kg, giá tiêu trung bình 49.000 đồng/kg
Giá cà phê trong nước
Ghi nhận từ trang tintaynguyen.com giá cà phê nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên và miền Nam trên đà tăng từ 300 - 400 đồng/kg, mức giá dao động từ 30.800 – 33.200 đồng/kg.
Trong đó, giá cà phê hôm nay Bảo Lộc, Lâm Hà (Lâm Đồng) tăng 300 đồng/kg lên mức 39.900 đồng/kg, tương tự giá cà phê tại Di Linh cũng lên mức 30.800 đồng/kg.
Giá cà phê tại Ea H’leo, Buôn Hồ (ĐắkLắk) đà tăng 300 đồng/kg lên 31.600 đồng/kg, khi đó ở Cư M'gar có giá cao nhất khu vực Tây Nguyên 31.700 đồng/kg.
Tương tự, giá cà phê tại Gia Lai (Pleiku và Ia Grai) đồng giá 31.300 đồng/kg khi tăng lên 300 đồng/kg.
Giá cà phê tại Đắk Nông tăng 200 - 400 đồng/kg tại Đắk R’lấp, Gia Nghĩa bán quanh mức 31.200 – 31.300 đồng/kg. Giá cà phê tại Kon Tum (Đắk Hà) có giá 31.300 đồng/kg.
Giá cà phê R1 giao tại cảng TP HCM trên đà tăng 300 đồng/kg ở ngưỡng 33.200 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua VNĐ/kg |
LÂM ĐỒNG | |
— Bảo Lộc ROBUSTA | 30.900 |
— Di Linh ROBUSTA | 30.800 |
— Lâm Hà ROBUSTA | 30.900 |
ĐẮK LẮK | |
— Cư M'gar ROBUSTA | 31.700 |
— Ea H'leo ROBUSTA | 31.600 |
— Buôn Hồ ROBUSTA | 31.600 |
GIA LAI | |
— Pleiku ROBUSTA | 31.300 |
— Ia Grai ROBUSTA | 31.300 |
— Chư Prông ROBUSTA | 31.200 |
ĐẮK NÔNG | |
— Đắk R'lấp ROBUSTA | 31.200 |
— Gia Nghĩa ROBUSTA | 31.300 |
KON TUM | |
— Đắk Hà ROBUSTA | 31.300 |
HỒ CHÍ MINH | |
— R1 | 33.200 |
Tại thị trường thế giới tiếp tục tăng, giá cà phê trực tuyến robusta tại London giao tháng 9/2020 tăng 1,36% giao dịch lên mức 1.191 USD/tấn.
Trong khi tại New York, giá cà phê arabica tháng 9/2020 tăng 2,19% giao dịch lên mức 100,3 US cent/pound.
Đối với phân khúc cà phê hạt, hơn 60% của thị trường được cung cấp bởi các công ty: GC “Orimi trade”, JSC “Moscow cofenia na paykh, LLC “Grand “ và LLC” Paulig Rus”. Hiện nay, thị trường cà phê Nga rất cạnh tranh, quá trình hợp nhất và mua bán đang diễn ra mạnh mẽ.
Theo dự báo của Hiệp hội chè cà phê Nga (Roschaicofe), tập đoàn Strauss của Israel tham gia vào thị trường cà phê bằng cách mua lại các công ty của Nga. Trong số các thương hiệu được mua lại có Ambassador, Kaffa, Le Cafe và Black Card.
Thị trường cà phê nội địa trong dài hạn sẽ chỉ có 5-6 công ty tham gia và phần lớn sẽ là công ty xuyên quốc gia, và số thương hiệu sẽ giảm 2-3 lần do sự hợp nhất thị trường.
Cập nhật giá hồ tiêu
Ghi nhận từ trang tintaynguyen.com, giá tiêu nguyên liệu thu mua tại Tây Nguyên và miền Nam tiếp tục ổn định so với phiên hôm trước.
Trong đó, các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông đứng yên giá 49.500 đồng/kg. Tại Gia Lai có giá 48.000 đồng/kg.
Tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giá tiêu hôm nay lên 51.000 đồng/kg ,địa phương có giá cao nhất toàn miền.
Còn tại tỉnh Đồng Nai giá tiêu hôm nay đang ở mức 48.000 đồng/kg, đây là địa phương có giá thấp nhất toàn miền, Bình Phước lặng sóng với giá 49.500 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay trung bình hiện lên tới 49.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 49.500 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 48.000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 49.500 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Giá trung bình | 51.000 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Giá trung bình | 49.500 |
ĐỒNG NAI | |
— Giá trung bình | 48.000 |
Theo Cục Xuất nhập khẩu, Brazil là nguồn cung hạt tiêu lớn thứ 2 cho Hoa Kỳ trong 4 tháng đầu năm 2020, lượng nhập khẩu đạt 4,6 nghìn tấn, trị giá 10,47 triệu USD, giảm 11,2% về lượng và giảm 9,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Thị phần hạt tiêu của Brazil trong tổng lượng nhập khẩu của Mỹ chiếm 17,9% trong 4 tháng đầu năm 2020, thấp hơn so với 18% trong 4 tháng đầu năm 2019.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM) giá cao su ngày (8/7) lúc 9h30 giao kì hạn tháng 7/2020 giảm 0,3 yen/kg, giao dịch lên 141,7 yen/kg.
Tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kì hạn tháng 7/2020 giao dịch ở mức 107.10 nhân dân tệ/tấn tăng 210 nhân dân tệ (lên 2%) cập nhật 9h30 ngày (8/7).
Tổng cục Hải quan, cao su tổng hợp vẫn là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 58,7% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với 202,89 nghìn tấn, trị giá 274,19 triệu USD, giảm 20,7% về lượng và 20,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Thị trường xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 98,6% tổng lượng cao su tổng hợp xuất khẩu trong 5 tháng đầu năm 2020.
Xuất khẩu các chủng loại cao su khác cũng giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2019 như: Latex, SVR 3L, SVR 10, SVR CV60, RSS3, SVR 20, RSS1, cao su tái sinh, cao su hỗn hợp...