|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá cà phê hôm nay (29/12) quay đầu phục hồi 400 đồng/kg

08:54 | 29/12/2018
Chia sẻ
Giá cà phê hôm nay (29/12) tăng 200 - 400 đồng/kg ở khu vực Tây Nguyên, dao động trong khoảng 32.600 - 33.600 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê cao nhất ở các tỉnh Đắk Lắk thấp nhất tại Lâm Đồng.

Cập nhật giá cà phê

Giá cà phê hôm nay (29/12) tăng 200 - 400 đồng/kg ở khu vực Tây Nguyên, dao động trong khoảng 32.600 - 33.600 đồng/kg, theo dữ liệu từ tintaynguyen.com. Trong đó, giá cà phê cao nhất ở các tỉnh Đắk Lắk thấp nhất tại Lâm Đồng.

Giá cà phê tại cảng TP HCM ở mức 34.300 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg so với hôm 28/12.

Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg
LÂM ĐỒNG
— Bảo Lộc (Robusta) 32,600
— Di Linh (Robusta) 32,500
— Lâm Hà (Robusta) 32,600
ĐẮK LẮK
— Cư M'gar (Robusta) 33,700
— Ea H'leo (Robusta) 33,600
— Buôn Hồ (Robusta) 33,600
GIA LAI
— Ia Grai (Robusta) 33,300
ĐẮK NÔNG
— Gia Nghĩa (Robusta) 33,200
KON TUM
— Đắk Hà (Robusta) 33,000
HỒ CHÍ MINH
— R1 34,300
Nguồn: tintaynguyen.com

Trên thị trường thế giới, ngày 27/12, giá cà phê robusta giao tháng trong tháng 3/2019 trên sàn London tăng 1,4% lên 1.529 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao trong tháng 3/2019 giảm 0,7% xuống 101 UScent/pound.

Theo tờ ASEAN Briefing, điều kiện thời tiết kèm vị trí địa lí thuận lợi ở khu vực Đông Nam Á trở thành nơi lí tưởng cho việc trồng cà phê. Hơn thế nữa văn hóa cà phê ở khu vực kèm theo kinh nghiệm lâu năm trồng cà phê đã biến đây trở thành trung tâm cà phê phát triển lớn mạnh.

Một số nước trở thành “gã khổng lồ” trong xuất khẩu cà phê khu vực Đông Nam Á như Việt Nam, indonesia, Lào. Thái Lan cũng là một trong những nước thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực cà phê do nhu cầu ở khu vực này tăng cao. Về thị phần cà phê Việt Nam tại Thái Lan, theo Cục Xuất nhập khẩu Việt Nam, cà phê Việt Nam chiếm trên 90% thị phần trong đó cà phê thô chiếm khoảng 86%. Cà phê hòa tan chiếm tỉ trọng rất ít và chỉ có một thương hiệu duy nhất là G7.

Ngoài ra Philippines cũng đang nỗ lực phát triển ngành công nghiệp cà phê nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng ở khu vực này.

Cập nhật giá hồ tiêu

Giá tiêu hôm nay ở khu vực Tây Nguyên và miền Nam dao động trong khoảng 51.000 - 53.000 đồng/kg, không đổi so với hôm 28/12.

Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg
ĐẮK LẮK
— Ea H'leo 52,000
GIA LAI
— Chư Sê 51,000
ĐẮK NÔNG
— Gia Nghĩa 52,000
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
— Tiêu 53,000
BÌNH PHƯỚC
— Tiêu 52,000
ĐỒNG NAI
— Tiêu 51,000
Nguồn: tintaynguyen.com

Tại sàn Kochi (Ấn Độ) ngày 15/12 lúc 17h (giờ Việt Nam), giá tiêu giao kỳ hạn tháng 12 đạt 39.100 rupee/tạ (tăng 70 rupee/tạ); giá tiêu giao kỳ hạn tháng 12 đạt 38.755,55 rupee/tạ (giảm 268 rupee/tạ) so với phiên giao dịch ngày 14/12, theo dữ liệu do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổng hợp.

Trong khí đó, trên sàn ICCICOCHIN (Ấn Độ), giá tiêu chọn và giá tiêu xô nội địa trung bình trong tuần 50 tăng 1,3% (tăng 480 rupee/tạ) so với tuần trước khi lần lượt đạt trung bình 38.780 rupee/tạ và 36.780 rupee/tạ. Hiệp hội Hồ tiêu quốc tế (IPC) dự báo, từ nay đến cuối năm giá hồ tiêu sẽ không có biến động nhiều do nhu cầu thị trường thế giới không tăng.

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tính đến tháng 12, diện tích hồ tiêu ở Việt Nam đã đạt 152.000 ha trong khi quy hoạch đến năm 2020 tầm nhìn 2030, diện tích trồng tiêu của cả nước chỉ ở mức 50.000 ha, diện tích cho sản phẩm là 47.000 ha. Dự kiến, năm 2018, sản lượng tiêu đạt 230.000 tấn, tăng so với mức ước tính 210.000 tấn năm 2017 (năm 2016 đạt 175.000).

Theo quy hoạch đến năm 2020, diện tích hồ tiêu Gia Lai là 6.000ha, tuy nhiên, số liệu từ “Niên giám thống kê Gia Lai” cho thấy, đến cuối năm 2017 đã lên tới 17.750ha, vượt quy hoạch gần 3 lần. Việc diện tích hồ tiêu liên tục gia tăng làm cho giá cả hồ tiêu rơi vào tình trạng mất kiểm soát, kèm theo dịch bệnh bùng phát và lâm vào khủng hoảng như hiện nay.

Cập nhật giá cao su

Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 3/2019 lúc 16h03 ngày 28/12 (giờ địa phương) giảm 2,2% xuống 169,9 yen/kg.

Trong 10 tháng năm 2018, Mỹ tăng nhập khẩu các sản phẩm cao su tự nhiên (mã HS: 4001), với khối lượng đạt 853,94 nghìn tấn, trị giá 1,49 tỷ USD, tăng 5,1% về lượng nhưng giảm 10,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

Mỹ nhập khẩu mặt hàng cao su tự nhiên chủ yếu từ các thị trường như Indonesia, Thái Lan, Bờ Biển Ngà, Việt Nam. Trong đó, Việt Nam là thị trường cung cấp mặt hàng cao su tự nhiên lớn thứ 5 cho Mỹ, nhưng chỉ chiếm 3,2% trong tổng lượng cao su tự nhiên nhập khẩu của Mỹ. Lượng cao su tự nhiên nhập khẩu từ Việt Nam của Mỹ trong 10 tháng năm 2018 cũng giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2017, giảm 17%.

Tiếp theo là mặt hàng cao su tổng hợp (mã HS: 4002), lượng cao su tổng hợp nhập khẩu của Mỹ trong 10 tháng năm 2018 đạt 572,3 nghìn tấn,trị giá 1,39 tỷ USD, tăng 1,6% về lượng và tăng 2,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

Hàn Quốc, Nga, Đức là 3 thị trường cung cấp cao su tổng hợp cho Mỹ trong 10 tháng năm 2018. Cao su tổng hợp của Việt Nam mới chỉ chiếm một lượng nhỏ trong nhập khẩu cao su tổng hợp của Mỹ trong 10 tháng năm 2018.


Đức Quỳnh