|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá cà phê hôm nay 27/7: Tiếp tục giảm 200 đồng/kg vào cuối tuần

09:40 | 27/07/2019
Chia sẻ
Giá cà phê hôm nay tiếp tục giảm 200 đồng/kg ở hầu hết các tỉnh khu vực Tây Nguyên dao động trong khoảng 32.200 - 33.100 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê cao nhất ghi nhận tại Đắk Lắk, thấp nhất tại Lâm Đồng.

Cập nhật giá cà phê 

Giá cà phê hôm nay tiếp tục giảm 200 đồng/kg ở hầu hết các tỉnh khu vực Tây Nguyên dao động trong khoảng 32.200 - 33.100 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê cao nhất ghi nhận tại Đắk Lắk, thấp nhất tại Lâm Đồng, theo tintaynguyen.com.

Giá cà phê quanh cảng TP HCM giảm 200 đồng/kg xuống 34.400 đồng/kg.

Tỉnh

/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua

Đơn vị: VNĐ/kg

LÂM ĐỒNG 
— Bảo Lộc (Robusta)32.300
— Di Linh (Robusta)32.200
— Lâm Hà (Robusta)32.200
ĐẮK LẮK 
— Cư M'gar (Robusta)33.200
— Ea H'leo (Robusta)33.100
— Buôn Hồ (Robusta)33.100
GIA LAI 
— Ia Grai (Robusta)33.000
ĐẮK NÔNG 
— Gia Nghĩa (Robusta)33.000
KON TUM 
— Đắk Hà (Robusta)33.200
HỒ CHÍ MINH 
— R1

Tại thị trường thế giới, giá cà phê robusta giao trong tháng 9 giảm 1,5% xuống 1.337 USD/tấn. Giá cà phê arabica giảm 1% xuống 99,7 UScent/pound. 

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê trong nửa đầu tháng 7 đạt 78,5 nghìn tấn, trị giá 126,3 triệu USD, tăng 4,7% về lượng và tăng 1,3% về trị giá so với nửa đầu tháng 6, tăng 33,3% về lượng và tăng 14,1% về trị giá so với nửa đầu tháng 7/2018. 

Lũy kế từ đầu năm đến giữa tháng 7, xuất khẩu cà phê đạt 996,8 nghìn tấn, trị giá 1,69 tỷ USD, giảm 9,1% về lượng và giảm 19,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. 

Giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam trong nửa đầu tháng 7 đạt mức 1.607 USD/tấn, giảm 3,3% so với nửa đầu tháng 6, và giảm 14,4% so với nửa đầu tháng 7/2018. 

Lũy kế từ đầu năm đến giữa tháng 7, giá xuất khẩu bình quân cà phê đạt mức 1.698 USD/tấn, giảm 11,8% so với cùng kỳ năm 2018. 

Cập nhật giá hồ tiêu

Giá tiêu hôm nay ở khu vực Tây Nguyên hôm nay ở khu vực Tây Nguyên không đồi ở mức 43.000 - 45.000 đồng/kg, theo tintaynguyen.com.

Tỉnh

/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua

Đơn vị: VNĐ/kg

ĐẮK LẮK 
— Ea H'leo44.500
GIA LAI 
— Chư Sê43.500
ĐẮK NÔNG 
— Gia Nghĩa44.500
BÀ RỊA - VŨNG TÀU 
— Tiêu45.000
BÌNH PHƯỚC 
— Tiêu44.500
ĐỒNG NAI 
— Tiêu43.000

Tháng 5, In-đô-nê-xi-a đã ban hành chính sách tạm dừng xuất khẩu hạt tiêu trắng sang Việt Nam và thay vào đó sẽ xuất khẩu sang Ấn Độ và châu Âu để đảm bảo giá bán tốt cho nông dân nhằm tăng thu nhập và phúc lợi cho các hộ gia đình. 

IPC dự kiến sản xuất hạt tiêu của Ấn Độ sẽ giảm trong năm 2019, từ mức 68.000 tấn trong năm 2018, xuống còn 55.000 tấn. Theo IPC, sản lượng hạt tiêu của Ấn Độ giảm do thời tiết khắc nghiệt tại các vùng trồng chính ở Karrnataka và Kerala. 

Trong khi đó, thị trường thế giới đang có nhu cầu ngày càng cao đối với hạt tiêu Malabar Garbled và Tellichery Extra Bold được sản xuất tại vùng Wayanad thuộc bang Kerala của Ấn Độ. 

Hiện Mỹ và châu Âu là hai thị trường xuất khẩu hàng đầu của Ấn Độ. Tuy nhiên, việc Mỹ tuyên bố chấm dứt ưu đãi GSP đối với Ấn Độ sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hạt tiêu của nước này. 

Cập nhật giá cao su

Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 9/2019 lúc 10h55 ngày 27/7 (giờ địa phương) giảm 0,5% xuống 219,6 yen/kg.

Sản lượng cao su tự nhiên của Malaysia trong tháng 5 tăng 30,2% so với tháng 4/2019, lên 44.164 tấn và tăng 23,5% so với cùng kỳ năm 2018. Đây là tỷ lệ tăng trưởng sản lượng cao su cao nhất của Malaysia kể từ tháng 2/2019. 

Xuất khẩu cao su tự nhiên của Malaysia trong tháng 5 đạt 56.850 tấn, tăng 1,6% so với tháng 4/2019, nhưng giảm 0,7% so với cùng kỳ năm 2018, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc (chiếm 50,5%), Đức (chiếm 12,4%), Iran (chiếm 4,9%), Mỹ (chiếm 3,7%) và Phần Lan (chiếm 3,2%). 

Trong tháng 5, Malaysia nhập khẩu 80.212 tấn cao su tự nhiên, tăng 11,3% so với tháng 4/2019 và tăng 18,9% so với cùng kỳ năm 2018. 

Tiêu thụ cao su tự nhiên nội địa của Malaysia trong tháng 5 giảm 1,4% so với tháng 4/2019, xuống còn 43.546 tấn, giảm 1,1% so với cùng kỳ năm 2018. Dự trữ cao su thô tại Malaysia tính đến cuối tháng 5 đạt 176.520 tấn, giảm 3,4% so với tháng 4/2019 và giảm 18,4% so với cùng kỳ năm 2018. 

Đức Quỳnh