Bộ Công Thương đề xuất biểu giá điện mới, mức cao nhất 3.356 đồng/kWh
Bộ Công Thương đang lấy ý kiến các bộ ngành, địa phương về các phương án cải tiến cơ cấu biểu giá bán lẻ điện mới do có sự tham gia của các nguồn mới như năng lượng tái tạo, điện mặt trời và điện gió.
Cụ thể, đề án giữ nguyên cơ cấu 4 nhóm khách hàng dùng điện gồm sản xuất, sinh hoạt, kinh doanh và hành chính sự nghiệp và 5 khung giờ dùng điện cao điểm hiện tại. Cùng đó, Bộ sẽ giảm bớt việc bù chéo giữa các hộ tiêu thụ điện có mức tiêu dùng khác nhau.
Đối với biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt, theo phân tích của đơn vị tư vấn, phương án đồng giá (1 bậc) không áp dụng được trên thực tế nếu nhìn vào các mục tiêu định giá: chính sách xã hội, phản ánh chi phí cung ứng, sử dụng điện tiết kiệm hiệu quả.
Giá điện sinh hoạt dự kiến rút gọn còn 5 hoặc thậm chí 4 bậc thay vì 6; bậc rẻ nhất tính cho hộ gia đình dùng dưới 100 kWh thay cho 50 kWh như trước.
Theo đó, đề án đưa ra các phương án cải tiến cơ cấu biểu giá bán lẻ điện gồm 5 bậc. Giá điện sẽ dao động 1.678 -3.356 đồng/kWh thay vì 1.549 - 2.701đồng/kWh như biểu giá hiện hành.
Bậc | Biểu giá hiện hành | Phương án 5 bậc | ||
Mức sử dụng | Giá (đồng) | |||
Mức sử dụng | Giá (đồng) | |||
1 | Cho kWh 0-50 | 1.549 | Cho kWh 0-100 | 1.678 |
2 | Cho kWh 51-100 | 1.600 | Cho kWh 101-200 | 2.014 |
3 | Cho kWh 101-200. | 1.858 | Cho kWh 201-400 | 2.536 |
4 | Cho kWh 201-300 | 2.340 | Cho kWh 401-700 | 3.020 |
5 | Cho kWh 301-400 | 2.615 | 701 kWh trở lên | 3.356 |
6 | 401 kWh trở lên | 2.701 |
Bộ Công Thương đánh giá ưu điểm của phương án này là rút từ 6 bậc còn 5 bậc, còn nhược điểm là tiền điện các hộ sinh hoạt có mức sử dụng điện từ dưới 270 kWh/tháng tăng thêm bình quân khoảng 2,32% (mức tăng tối đa là 4,47%) so với tiền điện hiện hành.
Các hộ có mức sử dụng từ 280 kWh đến 1.100 kWh có mức giảm tiền điện bình quân khoảng 2,47% (mức giảm tối đa là 4,82%). Các hộ có mức sử dụng từ 1.100 kWh trở lên có mức tăng tiền điện bình quân khoảng 3,87% (mức tăng tối đa là 4,63%).
Số tiền ngân sách hỗ trợ cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội tăng 42 tỷ đồng/năm (tính theo số hộ nghèo, hộ chính sách xã hội năm 2020 là 1.546.540 hộ) do giá điện của bậc 1 được điều chỉnh tăng.
Ngoài ra, Bộ Công Thương đề xuất thêm phương án cơ cấu biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt rút ngắn từ 6 bậc xuống 4 bậc.Giá điện sẽ dao động 1.678 - 3.076 đồng/kWh thay vì 1.549 - 2.701 đồng/kWh như biểu giá hiện hành.
Bậc | Bảng giá hiện tại | Phương án 4 bậc | ||
Mức sử dụng | Giá (đồng) | |||
Mức sử dụng | Giá (đồng) | |||
1 | Cho kWh 0-50 | 1.549 | Cho kWh 0-100 | 1.678 |
2 | Cho kWh 51-100 | 1.600 | Cho kWh 101-300 | 2.163 |
3 | Cho kWh 101-200 | 1.858 | Cho kWh 301-700 | 2.927 |
4 | Cho kWh 201-300 | 2.340 | Cho 701 kWh trở lên. | 3.076 |
5 | Cho kWh 301-400 | 2.615 | ||
6 | 401 kWh trở lên | 2.701 |
Ưu điểm phương án này là số bậc giảm từ 6 như biểu giá hiện hành xuống còn 4. Biến động chi phí tiền điện giữa các nhóm hộ sẽ ít hơn vì số bậc giảm.
Nhược điểm là tiền điện của các hộ sinh hoạt dưới 240kWh/tháng tăng thêm bình quân 3,15% so với tiền điện hiện hành. Các hộ sử dụng từ 250 kWh/tháng đến 770 kWh/tháng có mức giảm tiền điện bình quân 4,54%.
Với những hộ sử dụng từ 770 kWh trở lên tiền điện bình quân tăng khoảng 6,8%.
Số tiền ngân sách hỗ trợ hộ nghèo và hộ chính sách xã hội tăng 42 tỷ đồng/năm do giá điện bậc 1 tăng.