Xuất nhập khẩu Việt Nam và Nhật Bản 4 tháng đầu năm 2020: Xuất khẩu than đá tăng vọt
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 4 tháng đầu năm 2020, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với Nhật Bản đạt 12,92 tỉ USD, tăng 8,5% so với cùng kì năm 2019.
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang Nhật Bản đạt 6,44 tỉ USD, tăng 5,3% so với cùng kì năm 2019. Nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản đạt 6,48 tỉ USD, tăng 11,8% so với cùng kì năm 2019. Việt Nam nhập siêu từ Nhật Bản 47,5 triệu USD.
Kim ngạch thương mại Việt Nam – Nhật Bản 4 tháng đầu năm 2020
(Đơn vị: tỉ USD)
| Xuất khẩu | Nhập khẩu | Tổng XNK | Nhập siêu |
4T/2020 | 6,44 | 6,48 | 12,92 | 0,048 |
Tăng/giảm so với 4T/2019 | 5,3% | 11,8% | 8,5% |
(Nguồn: Hải quan Việt Nam)
Tình hình xuất khẩu sang Nhật Bản
- Nhóm hàng chế biến, chế tạo đạt kim ngạch xuất khẩu 5,04 tỉ USD, tăng 4,2% so với cùng kì năm 2019.
Trong đó các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn là hàng dệt may (đạt 1,17 tỉ USD, tăng 1,2%); phương tiện vận tải và phụ tùng (761 triệu USD, giảm 9,6%); máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (655 triệu USD, tăng 9,4%); gỗ và sản phẩm gỗ (437,4 triệu USD, tăng 8,9%).
Bên cạnh đó còn có một số mặt hàng khác như máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (357,5 triệu USD, tăng 17,4%); giày dép các loại (329,9 triệu USD, tăng 10,3%); điện thoại các loại và linh kiện (290,9 triệu USD, tăng 80,2%); sản phẩm từ chất dẻo (228,2 triệu USD, giảm 3,6%),...
- Nhóm hàng nông, thủy sản đạt kim ngạch xuất khẩu 567,5 triệu USD, tăng 9,2% so với cùng kì năm 2019.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu gồm hàng thủy sản (434,4 triệu USD, tăng 6%); cà phê (66,4 triệu USD, tăng 15%); hàng rau quả (46,2 triệu USD, tăng 26,4%); hạt điều (12,2 triệu USD, tăng 52,4%); cao su (5,6 triệu USD, tăng 5,4%),...
- Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản đạt kim ngạch xuất khẩu 68,3 triệu USD, giảm 19% so với cùng kì năm 2019, với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: dầu thô (49,4 triệu USD, giảm 34%); than đá (14,5 triệu USD, tăng 239%); quặng và khoáng sản khác (4,3 triệu USD, giảm 15,3%).
- Nhóm hàng vật liệu xây dựng đạt kim ngạch xuất khẩu 290 triệu USD, tăng 6,4% so với cùng kì năm 2019, với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu gồm sản phẩm từ sắt thép (164,6 triệu USD, tăng 17,4%); dây điện và dây cáp điện (103 triệu USD, tăng 9%); sắt thép các loại (22,2 triệu USD, giảm 41,1%).
Tình hình nhập khẩu từ Nhật Bản
- Nhóm hàng chế biến, chế tạo đạt kim ngạch nhập khẩu 5,35 tỉ USD, tăng 11,9%.
Trong đó các mặt hàng có kim ngạch lớn là: máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (1,56 tỉ USD, tăng 2,9%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (1,55 tỉ USD, tăng 29,4%); phế liệu sắt thép (307,7 triệu USD, tăng 60,3%); sản phẩm từ chất dẻo (250,3 triệu USD, giảm 5%),...
- Nhóm hàng nông, thủy sản đạt kim ngạch nhập khẩu 103 triệu USD, tăng 8,3% so với cùng kì năm 2019, với các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: cao su (52,9 triệu USD, tăng 0,9%); hàng thủy sản (50 triệu USD, tăng 17,5%)
- Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản đạt kim ngạch nhập khẩu 28,4 triệu USD, tăng 8,4% so với cùng kì năm 2019, với các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: than đá (14 triệu USD, tăng 182,7%); sản phẩm khác từ dầu mỏ (11,1 triệu USD, tăng 3%); quặng và khoáng sản khác (3,2 triệu USD, tăng 55%).
- Nhóm hàng vật liệu xây dựng đạt kim ngạch nhập khẩu 693,3 triệu USD, tăng 8,7% so với cùng kì năm 2019, với các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: sắt thép các loại (485,1 triệu USD, tăng 14,5%); sản phẩm từ sắt thép (164,4 triệu USD, giảm 4,1%); dây điện và dây cáp điện (43,8 triệu USD, giảm 2,5%).
Tình hình đầu tư
4 tháng đầu năm 2020 đã có 93 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam với tổng vốn đầu tư đạt 8,55 tỉ USD.
Nhật Bản có vốn đầu tư đăng kí đạt 1,16 tỉ USD, xếp thứ ba sau Singapore (5,07 tỉ USD), Thái Lan (1,46 tỉ USD). Xét theo số lượng dự án, Nhật Bản với 116 dự án xếp thứ ba sau Hàn Quốc (265 dự án), Trung Quốc (135 dự án).