|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Tỷ giá Vietcombank và VietinBank hôm nay 18/3: Đa số ngoại tệ tăng giảm trái chiều

10:06 | 18/03/2024
Chia sẻ
Sáng nay (18/3), tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng Vietcombank và VietinBank biến động không đồng nhất. Hiện, tỷ giá euro tại ngân hàng VietinBank tăng đồng loạt trên 100 đồng tại hai chiều mua bán, hiện ở mức 26.456 - 27.751 VND/EUR.

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng Vietcombank

Theo ghi nhận, tỷ giá ngân hàng Vietcombank của 5 loại ngoại tệ vào lúc 9h40 hôm nay (18/3) có xu hướng giảm. Chi tiết:

Tỷ giá euro (EUR) giảm trở lại chỉ sau một ngày tăng. Hiện. tỷ giá mua tiền mặt giảm 16,86 đồng, xuống còn 26.215,43 VND/EUR, tỷ giá mua chuyển khoản giảm 17,03 đồng, xuống còn 26.480,23 VND/EUR và tỷ giá bán ra giảm 17.78 đồng, xuống còn 27.654,05 VND/EUR.

Tương tự, tỷ giá bảng Anh (GBP) sáng đầu tuần giảm lần lượt 38,54 đồng, 38,93 đồng và 40,18 đồng, tương ứng với mức 30.661,74 VND/GBP (mua tiền mặt), 30.971,45 VND/GBP (mua chuyển khoản) và 31.966,43 VND/GBP (bán ra).

Đối với đồng yen Nhật, tỷ giá ở chiều mua tiền mặt, mua chuyển khoản và bán ra ghi nhận giảm lần lượt 0,79 đồng, 0,8 đồng và 0,83 đồng, ứng với mức 160,43 VND/JPY, 162,05 VND/JPY và 169,81 VND/JPY.

Giống với các đồng ngoại tệ trên, tỷ giá won Hàn Quốc (KRW) ở chiều mua tiền mặt, mua chuyển khoản và bán ra cũng giảm nhẹ 0,19 đồng, 0,22 đồng và 0,23 đồng, hiện xuống còn 15,88 VND/KRW, 17,64 VND/KRW và 19,25 VND/KRW.

Trong khi đó, tỷ giá USD sáng nay đi ngang ở hai chiều mua bán, tiếp tục đạt mức 24.520 VND/USD (mua tiền mặt), 24.550 VND/USD (mua chuyển khoản) và 24.890 VND/USD (bán ra).

Bảng tỷ giá ngoại tệ ngân hàng Vietcombank hôm nay

Ngoại tệ

Tỷ giá ngoại tệ hôm nay

Tăng/giảm so với ngày trước đó

Mua

Bán

Mua

Bán

Tên ngoại tệ

Mã NT

Tiền mặt

Chuyển khoản

Tiền mặt

Chuyển khoản

Đô la Mỹ

USD

24.520

24.550

24.890

0

0

0

Euro

EUR

26.215,43

26.480,23

27.654,05

-16,86

-17,03

-17,78

Bảng Anh

GBP

30.661,74

30.971,45

31.966,43

-38,54

-38,93

-40,18

Yen Nhật

JPY

160,43

162,05

169,81

-0,79

-0,80

-0,83

Đô la Úc

AUD

15.790,92

15.950,42

16.462,84

-14,45

-14,60

-15,06

Đô la Singapore

SGD

18.008,39

18.190,29

18.774,67

-12,12

-12,25

-12,64

Baht Thái

THB

608,10

675,67

701,57

-2,21

-2,45

-2,55

Đô la Canada

CAD

17.786,36

17.966,02

18.543,19

-15,77

-15,93

-16,44

Franc Thụy Sĩ

CHF

27.268,39

27.543,83

28.428,69

-15,44

-15,60

-16,10

Đô la Hong Kong

HKD

3079,86

3110,97

3210,92

-0,12

-0,12

-0,12

Nhân dân tệ

CNY

3348,67

3382,5

3491,69

-15,82

-15,98

-16,49

Krone Đan Mạch

DKK

-

3542,13

3677,93

-

-2,13

-2,21

Rupee Ấn Độ

INR

-

297,47

309,37

-

-0,01

-0,02

Won Hàn Quốc

KRW

15,88

17,64

19,25

-0,19

-0,22

-0,23

Dinar Kuwait

KWD

-

80.190,95

83.400,47

-

-78,34

-81,48

Ringgit Malaysia

MYR

-

5188,93

5302,33

-

-12,14

-12,41

Krone Na Uy

NOK

-

2281,53

2378,5

-

-7,01

-7,30

Rúp Nga

RUB

-

254,26

281,47

-

-2,00

-2,22

Riyal Ả Rập Xê Út

SAR

-

6573,17

6836,25

-

0,00

0,00

Krona Thụy Điển

SEK

-

2335,98

2435,26

-

-5,24

-5,46

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng Vietcombank được khảo sát vào lúc 9h40. (Tổng hợp: Lạc Yên)

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng VietinBank

Cùng thời điểm khảo sát, tỷ giá ngân hàng VietinBank của 5 loại ngoại tệ chủ chốt tăng giảm trái chiều vào lúc 9h40 sáng nay.

Hiện, ở chiều mua vào, tỷ giá USD lần lượt tăng nhẹ 2 đồng và 42 đồng ở chiều mua tiền mặt và chuyển khoản, đạt mức 24.480 VND/USD và 24.560 VND/USD. Trong khi đó, ngân hàng điều chỉnh hạ 38 đồng tỷ giá ở chiều bán ra, xuống còn 24.900 VND/USD.

Cùng lúc, tỷ giá bảng Anh (GBP) cũng biến động khác nhau. Hiện, tỷ giá mua tiền mặt tăng 146 đồng, đạt mức 31.092 VND/GBP, tỷ giá mua chuyển khoản tăng 186 đồng, đạt mức 31.142 VND/GBP trong khi tỷ giá bán ra xoay chiều giảm nhẹ 24 đồng, về mức  32.102 VND/GBP.

Với mức tăng lần lượt 0,74 đồng và 0,59 đồng, tỷ giá yen Nhật ở chiều mua vào tiền mặt và mua vào chuyển khoản được ấn định chung mức 162,46 VND/JPY. Trái lại, tại chiều bán ra, ngân hàng điều chỉnh giảm 1,01 đồng, hạ tỷ giá xuống mức 170,41 VND/JPY.

Tương tự, tỷ giá won Hàn Quốc (KRW) ở chiều mua tiền mặt và mua chuyển khoản lần lượt tăng 0,38 đồng, 0,98 đồng, tương ứng với mức 16,76 VND/KRW và 17,56 VND/KRW. Mặt khác, tỷ giá bán ra tiếp tục giảm nhẹ 0,02 đồng, xuống mức 20,36 VND/KRW.

Riêng tỷ giá euro (EUR) đồng loạt tăng mạnh tại các chiều mua - bán ra. Hiện, 26.456 VND/EUR là mức tỷ giá mua vào tiền mặt (tăng 390 đồng), 26.491 VND/EUR là mức tỷ giá mua chuyển khoản (răng 215 đồng) và 27.751 VND/EUR là mức tỷ giá bán ra (tăng 185 đồng).

Bảng tỷ giá ngoại tệ ngân hàng VietinBank hôm nay

Loại ngoại tệ

Tỷ giá ngoại tệ hôm nay

Thay đổi so với phiên hôm trước

Mua tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Mua tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Dollar Australia (AUD)

15.983

16.083

16.533

79

159

9

Dollar Canada (CAD)

18.013

18.113

18.663

63

153

3

Franc Thụy Sỹ (CHF)

27.538

27.643

28.443

76

161

11

Euro (EUR)

26.456

26.491

27.751

390

215

185

Bảng Anh (GBP)

31.092

31.142

32.102

146

186

-24

Dollar Hồng Kông (HKD)

3.086

3.101

3.236

55

60

0

Yen Nhật (JPY)

162,46

162,46

170,41

0,74

0,59

-1,01

Won Hàn Quốc (KRW)

16,76

17,56

20,36

0,38

0,98

-0,02

Dollar New Zealand (NZD)

14.808

14.858

15.375

28

68

5

Dollar Singapore (SGD)

18.029

18.129

18.729

104

194

-6

Baht Thái Lan (THB)

634,76

679,10

702,76

-1,62

2,72

-1,62

Dollar Mỹ (USD)

24.480

24.560

24.900

2

42

-38

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng VietinBank được khảo sát vào lúc 9h40. (Tổng hợp: Lạc Yên)

Bảng tỷ giá ngoại tệ trên đây có thể thay đổi vào tùy từng thời điểm trong ngày. Quý khách vui lòng liên hệ tới ngân hàng để cập nhật tỷ giá ngoại tệ mới nhất.

 

Lạc Yên

[Infographic] Bức tranh kinh tế vĩ mô 4 tháng đầu năm qua các con số
Trong 4 tháng đầu năm, xuất hiện nhiều điểm sáng của nền kinh tế như: Xuất siêu hơn 8 tỷ USD, sản xuất công nghiệp phục hồi tăng trưởng 6%, lượng khách quốc tế đến Việt Nam đạt trên 6,2 triệu lượt khách, cao hơn cả cùng kỳ năm 2019. Dù vậy, nền kinh tế vẫn gặp nhiều khó khăn, số doanh nghiệp rút lui vẫn cao hơn cả số doanh nghiệp gia nhập thị trường.