Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu dây điện và cáp điện nhiều nhất tháng 7/2020
7 tháng đầu năm nay, Việt Nam xuất khẩu 1,27 tỉ USD mặt hàng dây điện và cáp điện, tăng hơn 28% so với cùng kì năm trước.
Theo số liệu Tổng cục Hải quan, tháng 7 cả nước xuất khẩu dây điện và cáp điện gần 187,4 triệu USD giảm khoảng 3% so với tháng trước đó.
Trung Quốc là thị trường tiêu thụ dây điện, cáp điện Việt Nam nhiều nhất trong tháng 7 với hơn 57 triệu USD, chiếm trên 30% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này cả nước, giảm 11% so với tháng trước.
Theo sau là Mỹ đạt 45,6 triệu USD chiếm hơn 24% và tăng 6%. Kế đến là Nhật Bản đạt 21 triệu USD chiếm 11% và giảm hơn 7% so tháng trước.
Trong tháng, xuất khẩu mặt hàng này giảm nhiều nhất là sang Lào với hơn 70% so với tháng trước, đạt chỉ khoảng 0,5 triệu USD; ngoài ra sang Hong Kong, Anh, Australia cũng giảm mạnh.
Ngược lại, xuất khẩu dây điện và cáp điện sang Đan Mạch tăng đến 130% đạt 0,7 triệu USD; Malaysia tăng hơn 80% đạt gần 1,4 triệu USD.
Lũy kế 7 tháng đầu năm ghi nhận Việt Nam xuất khẩu 1,27 tỉ USD mặt hàng này, tăng trên 28% so với cùng kì 2019.
Top 10 thị trường tiêu thụ dây điện và cáp điện của Việt Nam nhiều nhất ghi nhận 4 nước Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc có kim ngạch đạt trên trăm triệu USD.
Trung Quốc tiếp tục dẫn đầu đạt 382 triệu USD, chiếm 30% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này cả nước, tăng 56% so với cùng kì năm trước.
Thứ hai là Mỹ đạt 286 triệu USD, chiếm 23% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 90% cùng kì.
Các thị trường tăng mạnh về kim ngạch xuất khẩu so cùng kì có Đài Loan tăng 62% đạt 5,9 triệu USD; Lào tăng 45% đạt 5,97 triệu USD; Hong Kong tăng 40% đạt 30 triệu USD.
Những thị trường giảm mạnh có Singapore giảm 44%; Đan Mạch giảm 38%; Indonesia giảm 24%.
Chi tiết xuất khẩu dây điện và dây cáp điện của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2020
Thị trường | Tháng 7/2020 | Lũy kế 7 tháng 2020 | ||||
Kim ngạch (USD) | So với tháng 6/2020 (%) | Tỉ trọng (%) | Kim ngạch (USD) | So với cùng kì 2019 (%) | Tỉ trọng (%) | |
Tổng | 187.358.280 | -2,5 | 100,0 | 1.265.707.341 | 28,1 | 100 |
Trung Quốc | 57.151.301 | -11,1 | 30,5 | 382.009.553 | 55,6 | 30,18 |
Mỹ | 45.566.100 | 6,2 | 24,3 | 285.626.944 | 89,9 | 22,57 |
Nhật Bản | 21.040.770 | -7,1 | 11,2 | 170.833.328 | -0,2 | 13,5 |
Hàn Quốc | 17.737.867 | 15,5 | 9,5 | 110.444.030 | 10,6 | 8,73 |
Thái Lan | 5.364.512 | 13 | 2,9 | 35.161.115 | 8,2 | 2,78 |
Camphuchia | 4.195.710 | -20,7 | 2,2 | 25.956.403 | 1,6 | 2,05 |
Hong Kong | 4.034.388 | -49,9 | 2,2 | 30.124.675 | 40,3 | 2,38 |
Myanmar | 4.010.329 | 5,3 | 2,1 | 27.826.250 | -16,6 | 2,2 |
Singapore | 3.145.749 | 52,7 | 1,7 | 29.677.777 | -44 | 2,34 |
Philippines | 2.025.974 | 25,9 | 1,1 | 14.251.085 | -23,5 | 1,13 |
Malaysia | 1.367.341 | 81,1 | 0,7 | 6.357.601 | -13,8 | 0,5 |
Đài Loan | 1.102.980 | 38,1 | 0,6 | 5.919.008 | 61,5 | 0,47 |
Indonesia | 1.027.735 | -8,4 | 0,5 | 8.577.421 | -24 | 0,68 |
Australia | 841.314 | -35,2 | 0,4 | 5.310.455 | -9,8 | 0,42 |
Đan Mạch | 713.940 | 130,6 | 0,4 | 2.590.708 | -37,5 | 0,2 |
Lào | 538.478 | -72,4 | 0,3 | 5.977.504 | 45,4 | 0,47 |
Anh | 383.491 | -47,2 | 0,2 | 12.422.875 | 7,4 | 0,98 |
Pháp | 246.379 | -0,7 | 0,1 | 3.443.978 | -5,1 | 0,27 |