|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Top 10 thị trường Việt Nam nhập khẩu sắt thép nhiều nhất 8 tháng 2020

14:12 | 30/09/2020
Chia sẻ
Mặc dù tiếp tục là thị trường cung cấp sắt thép cho Việt Nam nhiều nhất nhưng lượng sắt thép từ Trung Quốc nhập về nước ta trong 8 tháng qua giảm trên 30%.

Theo số liệu Tổng cục Hải quan, sắt thép nhập khẩu về Việt Nam 8 tháng đầu năm 2020 đạt triệu tấn, tương đương 5,43 tỉ USD với giá trung bình 580 USD/tấn. So cùng kì năm ngoái, giảm trên 3% về lượng, 16% kim ngạch và 13% giá.

Riêng tháng 8 đạt 1,19 triệu tấn trị giá 653,3 triệu USD, giá 547,3 USD/tấn; giảm 16% về lượng, giảm 13% về kim ngạch nhưng tăng 3,5% về giá so với tháng 7.

Trong tháng 8, Saudi Arabia mới tham gia vào nhóm thị trường nhập khẩu thép nhưng liên tục tăng mạnh (tháng 5 nhập 66 tấn, tháng 7 nhập 32 tấn), tháng 8 nhập khẩu 30.229 tấn, tương đương 12,53 triệu USD, tăng 94.366% về lượng và tăng 61.274% về kim ngạch so với tháng 7.

Bên cạnh đó Philippines cũng tăng mạnh 1.524% về lượng và tăng 1.345% về kim ngạch, đạt 552 tấn trị giá 0,6 triệu USD; Canada tăng 3.839% về lượng và tăng 1.076% về kim ngạch, đạt 709 tấn trị giá gần 0,3 triệu USD.

Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2020, Trung Quốc vẫn luôn là thị trường hàng đầu cung cấp sắt thép cho Việt Nam, chiếm 28% tổng lượng và chiếm 30% tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước; đạt 2,64 triệu tấn trị giá hơn 1,64 tỉ USD, giá nhập khẩu trung bình đạt 621,3 USD/tấn. So cùng kì năm trước giảm 33% lượng, giảm 33% kim ngạch, giảm 1,8% giá.

Nhật Bản đứng thứ hai đạt 1,74 triệu tấn trị giá 943,4 triệu USD với giá 543,2 USD/tấn; chiếm 18% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.. So cùng kì tăng 30% lượng và tăng 4% kim ngạch, nhưng giảm gần 20% về giá.

Top 10 thị trường Việt Nam nhập khẩu sắt thép nhiều nhất 8 tháng 2020

Đồ họa: TV

Đồ họa: TV

Nhìn chung, 8 tháng đầu năm, nhập khẩu sắt thép từ hầu hết các thị trường sụt giảm kim ngạch so với cùng kì năm 2019.

Cụ thể, giảm mạnh ở các thị trường như Thổ Nhĩ Kỳ giảm trên 96% về lượng và kim ngạch đạt 1.991 tấn, tương đương 1,44 triệu USD; Brazil giảm 81% lượng và giảm 87% kim ngạch, đạt 29.864 tấn trị giá 11,3 triệu USD; Malaysia giảm 80% về lượng và giảm 70% về kim ngạch, đạt 50.485 tấn trị giá 43 triệu USD.

Ngược lại, nhập khẩu vẫn tăng mạnh ở một vài thị trường như Saudi Arabia tăng 36.441% về lượng và tăng 20.560% kim ngạch đạt 30.329 tấn, tương đương 12,6 triệu USD; Ba Lan tăng 1.280% về lượng và tăng 1.209% về kim ngạch, đạt 828 tấn trị giá gần 1 triệu USD.

Xét về giá, sắt thép từ những nước thuộc EU có giá thành khá cao, trong đó cao nhất là từ Pháp với 7.128 USD/tấn; kế đến là Áo 4.343 USD/tấn; sắt thép nhập từ các nước Bắc Âu như Thụy Điển, Phần Lan, Đan Mạch hay Đức đều có giá trên 2.000 USD/tấn.

Top 10 thị trường Việt Nam nhập khẩu sắt thép nhiều nhất 8 tháng 2020 - Ảnh 2.

Đồ họa: TV

Chi tiết nhập khẩu sắt thép 8 tháng đầu năm 2020 của Việt Nam

Thị trường
8 tháng đầu năm 2020
So với cùng kì 2019 (%)
Tỉ trọng (%)
Lượng

 (tấn)

Trị giá 

(USD)

Đơn giá

 (USD/tấn)

Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Tổng
9.353.743
5.425.850.334
580,1
-3,07
-15,94
100
100
Trung Quốc
2.638.576
1.639.242.817
621,3
-31,92
-33,15
28,21
30,21
Nhật Bản
1.736.645
943.388.455
543,2
29,63
4,06
18,57
17,39
Ấn Độ
1.914.221
832.746.081
435,0
99,94
61,46
20,46
15,35
Hàn Quốc
1.160.917
827.381.729
712,7
2,44
-9,94
12,41
15,25
Đài Loan
1.100.620
583.051.960
529,7
-1,03
-11,93
11,77
10,75
Indonesia
157.681
219.268.285
1.390,6
-2,53
-13,92
1,69
4,04
Nga
311.091
128.635.482
413,5
4,93
-18,41
3,33
2,37
Thái Lan
50.026
53.522.444
1.069,9
-18,86
-18,05
0,53
0,99
Malaysia
50.485
42.991.775
851,6
-80,38
-72,26
0,54
0,79
Australia
66.602
29.485.637
442,7
19,33
0,25
0,71
0,54
Pháp
2.283
16.272.874
7.127,8
15,54
-40,69
0,02
0,3
Đức
6.762
15.859.791
2.345,4
-61,98
-55,3
0,07
0,29
Saudi Arabia
30.329
12.601.652
415,5
36.440,96
20.560,14
0,32
0,23
Brazil
29.864
11.265.239
377,2
-81,42
-87,12
0,32
0,21
Mỹ
10.846
9.659.774
890,6
35,37
-11,86
0,12
0,18
Thụy Điển
2.760
8.481.443
3.073,0
-44,82
-60,74
0,03
0,16
Áo
952
4.134.212
4.342,7
-25,91
-28,56
0,01
0,08
Nam Phi
2.460
3.864.626
1.571,0
-41,4
-43,6
0,03
0,07
Bỉ
15.602
3.348.377
214,6
-16,22
-84,9
0,17
0,06
Italia
2.740
2.539.689
926,9
-25,24
-35,7
0,03
0,05
Phần Lan
978
2.462.577
2.518,0
39,12
20,64
0,01
0,05
New Zealand
6.519
2.372.053
363,9
-45,03
-59,99
0,07
0,04
Tây Ban Nha
2.417
2.227.019
921,4
-18,18
4,3
0,03
0,04
Philippines
1.852
2.044.582
1.104,0
-53,71
-54,25
0,02
0,04
Hà Lan
2.046
1.807.264
883,3
-72,02
-58,38
0,02
0,03
Thổ Nhĩ Kỳ
1.991
1.436.847
721,7
-96,96
-96,4
0,02
0,03
Mexico
2.082
1.424.844
684,4
-64,65
-60,88
0,02
0,03
Singapore
1.103
1.222.522
1.108,4
-11,33
-10,32
0,01
0,02
Ba Lan
828
979.695
1.183,2
1.280,00
1.209,23
0,01
0,02
Canada
1.947
886.914
455,5
29,8
10,29
0,02
0,02
Anh
619
615.203
993,9
-72,44
-65,76
0,01
0,01
Hong Kong
426
538.211
1.263,4
-66,59
-66,16
0
0,01
Đan Mạch
19
47.060
2.476,8
-57,78
-48,54
0
0

 

Ánh Dương