|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

So sánh lãi suất ngân hàng tháng 2/2019: Gửi tiết kiệm 6 tháng ở đâu lãi cao?

14:44 | 20/02/2019
Chia sẻ
Sau kì nghỉ Tết Nguyên đán, cuộc đua tăng lãi suất tiết kiệm có dấu hiệu hạ nhiệt. Mức lãi suất tiết kiệm cao nhất ở kì hạn 6 tháng tăng từ 7,5% lên 7,6%.
so sanh lai suat ngan hang thang 22019 gui tiet kiem 6 thang o dau lai cao
Nguồn: Bankrate.com

Lãi suất ngân hàng kì hạn 6 tháng cao nhất tăng lên 7,6%/năm

Khoảng thời gian sau Tết, cuộc đua lãi suất ở các ngân hàng đang có xu hướng "hạ nhiệt" khi rất ít ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất. Nhất là gần nhất Techcombank còn điều chỉnh giảm lãi suất ở một số kì hạn như 1 tháng, 2 tháng, 15 tháng, 18 tháng, mức giảm là 0,1 điểm %.

Theo biểu lãi suất tiết kiệm trên website của 30 ngân hàng trong nước tại ngày 18/2, lãi suất tiết kiệm kì hạn 6 tháng dao động trong khoảng từ 5,5%/năm - 7,6%/năm đối với loại tiết kiệm truyền thống lãi cuối kì.

Mức lãi suất tiết kiệm kì hạn 6 tháng cao nhất tiếp tục tăng từ 7,5% - 7,6%/năm do ngân hàng Bắc Á đã nâng lãi suất kì hạn này từ 7,3% lên 7,6%/năm.

Các ngân hàng có lãi suất kì hạn 6 tháng ở mức trên 7%/năm khác gồm VIB (7,5%/năm); NCB (7,4%); VietCapitalBank (7,4%); VietBank (7,2%); Dong A Bank (7,1%); VietABank (7,1%); SCB (7,1%).

Nhóm 4 ngân hàng thương mại Nhà nước gồm BIDV, Agribank, Vietcombank, VietinBank là nhóm có lãi suất huy động kì hạn 6 tháng thấp nhất, cùng ở mức 5,5%/năm).

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kì hạn 6 tháng tại 18/2/2019

STT Ngân hàng Số tiền gửi Lãi suất tiết kiệm 6 tháng
1 Ngân hàng Bắc Á - 7,60%
2 VIB Từ 100 trđ trở lên 7,50%
3 Ngân hàng Quốc dân (NCB) - 7,40%
4 Ngân hàng Bản Việt - 7,40%
5 VietBank - 7,20%
6 Ngân hàng OCB - 7,20%
7 Ngân hàng Đông Á - 7,10%
8 Ngân hàng Việt Á Từ 100 trđ trở lên 7,10%
9 SCB - 7,10%
10 VIB Dưới 100 trđ 7,00%
11 VPBank Dưới 100 trđ 7,00%
12 PVcomBank - 7,00%
13 Ngân hàng Việt Á Dưới 100 trđ 7,00%
14 ACB Từ 10 tỉ trở lên 6,90%
15 SHB Từ 2 tỉ trở lên 6,90%
16 OceanBank - 6,90%
17 ACB Từ 5 tỉ - dưới 10 tỉ 6,85%
18 Kienlongbank - 6,80%
19 ACB Từ 1 tỉ - dưới 5 tỉ 6,80%
20 SHB Dưới 2 tỉ 6,80%
21 ABBank - 6,80%
22 ACB Từ 500 trđ - dướ 1 tỉ 6,75%
23 ACB Từ 200 trđ - dưới 500 trđ 6,70%
24 Maritime Bank Từ 1 tỉ trở lên 6,70%
25 ACB Dưới 200 trđ 6,60%
26 Maritime Bank Từ 50 trđ - dưới 1 tỉ 6,60%
27 Saigonbank - 6,60%
28 TPBank - TK điện tử - 6,50%
29 Sacombank - 6,50%
30 Maritime Bank Dưới 50 trđ 6,50%
31 HDBank - 6,40%
32 Techcombank Từ 3 tỉ trở lên 6,40%
33 Techcombank Từ 3 tỉ trở lên 6,40%
34 LienVietPostBank - 6,30%
35 Techcombank Từ 1 tỉ - dưới 3 tỉ 6,30%
36 MBBank - 6,30%
37 Techcombank Dưới 1 tỉ 6,20%
38 TPBank - 6,10%
39 SeABank - 5,80%
40 Eximbank - 5,60%
41 Agribank - 5,50%
42 VietinBank - 5,50%
43 Vietcombank - 5,50%
44 BIDV - 5,50%

Nguồn: Trúc Minh tổng hợp

Xem thêm

Trúc Minh

Danh mục tự doanh 11 tỷ USD của các CTCK đang phân bổ như thế nào?
Giá trị tự doanh toàn ngành chứng khoán đã vượt mức 11 tỷ USD tại cuối 2024. Đa số các công ty ghi nhận FVTPL chiếm tỷ trọng lớn nhất cơ cấu mảng tự doanh. Trong khi đó, MBS, ACB chủ yếu phân bổ tại HTM, còn Vietcap, TBCS tiếp tục ghi nhận phần lớn ở khoản AFS.