So sánh lãi suất ngân hàng tháng 10/2020: Gửi tiết kiệm kì hạn 3 năm ở đâu lãi cao nhất?
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm trong tháng 10 của nhiều ngân hàng ghi nhận có xu hướng giảm so với tháng trước. Lãi suất ngân hàng tại kì hạn 3 năm (36 tháng) tại 30 ngân hàng thương mại dao động trong khoảng từ 5%/năm đến 7,5%/năm, lĩnh lãi vào cuối kì.
Ngân hàng Bản Việt đang đứng đầu trong 30 ngân hàng được khảo sát với lãi suất huy động tại kì hạn 3 tháng là 7,5%/năm, không đổi so với tháng trước.
Tiếp sau đó là Ngân hàng OceanBank với lãi suất huy động 7,4%/năm, giữ nguyên lãi suất ghi nhận được từ đầu tháng trước.
Ngân hàng Quốc dân (NCB) đứng đầu bảng so sánh với lãi suất 7,7%/năm hồi tháng 9. Tuy nhiên khi bước sang tháng 10, ngân hàng điều chỉnh hạ 0,4 điểm % xuống còn 7,3%/năm, giữ vị trí thứ ba.
Một số ngân hàng khác cũng có lãi suất cao tại kì hạn 3 năm như: Ngân hàng Đông Á (7,20%/năm), Kienlongbank (7,1%/năm), ABBank (7,1%/năm), PVcomBank (7,1%/năm), SeABank (6,78%/năm đến 7,08%/năm tùy vào số tiền gửi), SCB (7,05%/năm), VietBank (7%/năm)...
Khảo sát trong nhóm 4 “ông lớn” ngân hàng có vốn nhà nước, Agiribank không huy động tiền gửi tại kì hạn 36 tháng. Hai ngân hàng VietinBank và BIDV vẫn duy trì lãi suất tiền gửi là 6%/năm được niêm yết từ tháng trước. Trong khi đó Vietcombank có lãi suất thấp hơn ở mức 5,8%/năm, không đổi so với trước.
Techcombank vẫn tiếp tục là ngân hàng có lãi suất tiết kiệm thấp nhất trong các ngân hàng được khảo sát. Lãi suất ngân hàng thấp nhất được Techcombank áp dụng cho các khoản tiền gửi dưới 1 tỉ, ở mức 5%/năm. Tiếp đó, với khoản tiền từ 1 tỉ - dưới 3 tỉ đồng, ngân hàng áp dụng lãi suất 5,2%/năm; số tiền từ 3 tỉ trở lên được niêm yết với lãi suất 5,3%/năm.
So sánh lãi suất tiết kiệm kì hạn 3 năm trong tháng 10/2020
STT | Ngân hàng | Số tiền gửi | Lãi suất |
1 | Ngân hàng Bản Việt | - | 7,50% |
2 | OceanBank | - | 7,40% |
3 | Ngân hàng Quốc dân (NCB) | - | 7,30% |
4 | Ngân hàng Đông Á | - | 7,20% |
5 | Kienlongbank | - | 7,10% |
6 | ABBank | - | 7,10% |
7 | PVcomBank | - | 7,10% |
8 | SeABank | Từ 10 tỉ trở lên | 7,08% |
9 | SCB | - | 7,05% |
10 | SeABank | Từ 5 tỉ - dưới 10 tỉ | 7,02% |
11 | VietBank | - | 7,00% |
12 | SeABank | Từ 1 tỉ - dưới 5 tỉ | 6,97% |
13 | SeABank | Từ 500 trđ - dưới 1 tỉ | 6,92% |
14 | SeABank | Từ 100 trđ - dưới 500 trđ | 6,87% |
15 | Ngân hàng Bắc Á | - | 6,80% |
16 | VIB | Từ 1 tỉ - dưới 5 tỉ | 6,80% |
17 | VIB | Từ 5 tỉ trở lên | 6,80% |
18 | SeABank | Dưới 100 trđ | 6,80% |
19 | TPBank | - | 6,70% |
20 | VIB | Từ 100 trđ - dưới 1 tỉ | 6,70% |
21 | Ngân hàng OCB | - | 6,70% |
22 | VIB | Dưới 100 trđ | 6,60% |
23 | Sacombank | - | 6,60% |
24 | Ngân hàng Việt Á |
| 6,60% |
25 | ACB | Dưới 200 trđ | 6,50% |
26 | ACB | Từ 200 trđ - dưới 500 trđ | 6,50% |
27 | ACB | Từ 500 trđ - dưới 1 tỉ | 6,50% |
28 | ACB | Từ 1 tỉ - dưới 5 tỉ | 6,50% |
29 | ACB | Từ 5 tỉ - dưới 10 tỉ | 6,50% |
30 | ACB | Từ 10 tỉ trở lên | 6,50% |
31 | Saigonbank | - | 6,50% |
32 | MBBank | - | 6,40% |
33 | SHB | Từ 2 tỉ trở lên | 6,40% |
34 | VPBank | Từ 10 tỉ trở lên | 6,30% |
35 | Eximbank | - | 6,30% |
36 | SHB | Dưới 2 tỉ | 6,30% |
37 | LienVietPostBank | - | 6,20% |
38 | HDBank | - | 6,10% |
39 | VPBank | Từ 5 tỉ - dưới 10 tỉ | 6,10% |
40 | VietinBank | - | 6,00% |
41 | BIDV | - | 6,00% |
42 | VPBank | Từ 300 trđ - dưới 1 tỉ | 6,00% |
43 | VPBank | Từ 1 tỉ - dưới 5 tỉ | 6,00% |
44 | MSB | - | 5,90% |
45 | Vietcombank | - | 5,80% |
46 | VPBank | Dưới 300 trđ | 5,80% |
47 | Techcombank | Từ 3 tỉ trở lên | 5,30% |
48 | Techcombank | Từ 1 tỉ - dưới 3 tỉ | 5,20% |
49 | Techcombank | Dưới 1 tỉ | 5,00% |
Nguồn: Ngọc Mai tổng hợp