So sánh lãi suất ngân hàng kì hạn 3 năm mới nhất tháng 11/2020
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm trong tháng 11 của nhiều ngân hàng ghi nhận có xu hướng giảm chiếm ưu thế so với khảo sát đầu tháng 10. Khung lãi suất ngân hàng tại kì hạn 3 năm (36 tháng) tại 30 ngân hàng thương mại nằm trong phạm vi từ 5%/năm đến 7,3%/năm, lĩnh lãi vào cuối kì.
Mức lãi suất huy động cao nhất hiện nay đang là 7,3%/năm và được áp dụng tại Ngân hàng Quốc Dân (NCB). Đây là mức lãi suất được giữ nguyên so với tháng trước.
Tiếp sau đó là Ngân hàng Việt Á và Ngân hàng Bản Việt với cùng mức lãi suất huy động là 7,2%/năm.
Ngoài ra, một số ngân hàng khác cũng có lãi suất cao tại kì hạn 3 năm như: Kienlongbank (7,1%/năm), OceanBank (7,1%/năm), ABBank (7,1%/năm), SCB (7,05%/năm), VietBank (6,9%/năm)...
Khảo sát trong nhóm 4 “ông lớn” ngân hàng có vốn nhà nước, Agiribank vẫn tiếp tục không huy động tiền gửi tại kì hạn 36 tháng. Hai ngân hàng VietinBank và BIDV qui định chung mức lãi suất tiền gửi là 5,8%/năm, còn tại Vietcombank niêm yết lãi suất thấp hơn ở mức 5,6%/năm. Theo đó, cả 3 ngân hàng đều được điều chỉnh giảm 0,2 điểm % lãi suất so với đầu tháng 10.
Techcombank vẫn tiếp tục là ngân hàng có lãi suất tiết kiệm thấp nhất trong các ngân hàng được khảo sát. Lãi suất ngân hàng thấp nhất được Techcombank áp dụng cho các khoản tiền gửi dưới 1 tỉ, ở mức 5%/năm. Tiếp đó, với khoản tiền từ 1 tỉ - dưới 3 tỉ đồng, ngân hàng áp dụng lãi suất 5,2%/năm; số tiền từ 3 tỉ trở lên được niêm yết với lãi suất 5,3%/năm.
So sánh lãi suất tiết kiệm kì hạn 3 năm trong tháng 11/2020
STT | Ngân hàng | Số tiền gửi | Lãi suất |
1 | Ngân hàng Quốc dân (NCB) | - | 7,30% |
2 | Ngân hàng Việt Á |
| 7,20% |
3 | Ngân hàng Bản Việt | - | 7,20% |
4 | Kienlongbank | - | 7,10% |
5 | OceanBank | - | 7,10% |
6 | ABBank | - | 7,10% |
7 | SCB | - | 7,05% |
8 | VietBank | - | 6,90% |
9 | SeABank | Từ 10 tỉ trở lên | 6,88% |
10 | SeABank | Từ 5 tỉ - dưới 10 tỉ | 6,82% |
11 | Ngân hàng Bắc Á | - | 6,80% |
12 | PVcomBank | - | 6,80% |
13 | SeABank | Từ 1 tỉ - dưới 5 tỉ | 6,77% |
14 | SeABank | Từ 500 trđ - dưới 1 tỉ | 6,72% |
15 | Ngân hàng OCB | - | 6,70% |
16 | SeABank | Từ 100 trđ - dưới 500 trđ | 6,67% |
17 | TPBank | - | 6,60% |
18 | VIB | Từ 1 tỉ trở lên | 6,50% |
19 | SeABank | Dưới 100 trđ | 6,50% |
20 | Saigonbank | - | 6,50% |
21 | VIB | Dưới 1 tỉ | 6,40% |
22 | SHB | Từ 2 tỉ trở lên | 6,40% |
23 | ACB | - | 6,30% |
24 | MBBank | - | 6,30% |
25 | SHB | Dưới 2 tỉ | 6,30% |
26 | Ngân hàng Đông Á | - | 6,30% |
27 | Eximbank | - | 6,20% |
28 | LienVietPostBank | - | 6,10% |
29 | Sacombank | - | 6,10% |
30 | HDBank | - | 5,95% |
31 | MSB | - | 5,90% |
32 | VietinBank | - | 5,80% |
33 | BIDV | - | 5,80% |
34 | Vietcombank | - | 5,60% |
35 | VPBank | Từ 10 tỉ trở lên | 5,50% |
36 | Techcombank | Từ 3 tỉ trở lên | 5,30% |
37 | VPBank | Từ 5 tỉ - dưới 10 tỉ | 5,30% |
38 | Techcombank | Từ 1 tỉ - dưới 3 tỉ | 5,20% |
39 | VPBank | Từ 300 trđ - dưới 5 tỉ | 5,20% |
40 | Techcombank | Dưới 1 tỉ | 5,00% |
41 | VPBank | Dưới 300 trđ | 5,00% |
Nguồn: Quỳnh Hương tổng hợp