|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

So sánh lãi suất ngân hàng kì hạn 9 tháng ở đâu cao nhất tháng 11/2020

12:05 | 07/11/2020
Chia sẻ
Lãi suất ngân hàng kì hạn 9 tháng cao nhất hiện nay đang thuộc về Ngân hàng Quốc Dân, niêm yết ở mức 6,75%/năm không phân biệt số tiền gửi.

Trong nhiều tháng gần đây, xu hướng chung tại các ngân hàng là giảm lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Khảo sát trong tháng 11, nhiều ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất so với tháng trước.

So sánh lãi suất ngân hàng kì hạn 9 tháng tại 30 ngân hàng trong nước, lãi suất tiền gửi lĩnh lãi cuối kì dao động trong phạm vi từ 4,1%/năm đến 6,75%/năm.

Ngân hàng Quốc dân (NCB) đang có lãi suất tiết kiệm cao nhất là 6,75%/năm, không đổi so với ghi nhận đầu tháng 10. Mức lãi suất này áp dụng cho tất cả các mức tiền gửi của khách hàng.

Trong tháng trước, lãi suất cao nhất ghi nhận được là 6,8%/năm được triển khai tại Ngân hàng Đông Á. Tuy nhiên trong biểu lãi suất mới nhất, ngân hàng này đã giảm đến 1,1 điểm % lãi suất tại kì hạn 9 tháng xuống mức 5,7%/năm.

Ngân hàng Bản Việt giữ nguyên lãi suất tiết kiệm từ tháng 10 ở mức 6,5%/năm, trở thành ngân hàng có lãi suất kì hạn 9 tháng cao thứ 2.

Tiếp theo đó là ngân hàng SeABank với lãi suất 6,45%/năm được áp dụng cho các khoản tiền gửi từ 10 tỉ trở lên. Lãi suất ngân hàng SeABank tại các khung tiền gửi khác dưới 10 tỉ đồng cũng tương đối cao, dao động từ 6,25%/năm đến 6,4%/năm.

Một số ngân hàng khác có lãi suất huy động cao có thể kể đến như: SCB (6,4%/năm), các ngân hàng Kienlongbank, Ngân hàng Bắc Á, VietBank, SeABank và Ngân hàng Việt Á áp dụng cùng lãi suất 6,2%/năm.

Trong nhóm 4 “ông lớn” ngân hàng, Vietcombank có lãi suất tiết kiệm thấp nhất là 4,1%/năm. Ba ngân hàng BIDV, VietinBank và Agribank cũng giảm đồng loạt 0,3 điểm % tại kì hạn này, niêm yết cùng ở mức 4,2%/năm.

Vietcombank cũng là ngân hàng có lãi suất tiền gửi tại kì hạn 9 tháng thấp nhất sau khi điều chỉnh giảm 0,2 điểm % trong tháng này.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kì hạn 9 tháng mới nhất tháng 11/2020

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,75%

2

Ngân hàng Bản Việt

-

6,50%

3

SeABank

Từ 10 tỉ trở lên

6,45%

4

SeABank

Từ 5 tỉ - dưới 10 tỉ

6,40%

5

SCB

-

6,40%

6

SeABank

Từ 1 tỉ - dưới 5 tỉ

6,35%

7

SeABank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỉ

6,30%

8

SeABank

Từ 100 trđ - dưới 500 trđ

6,25%

9

Kienlongbank

-

6,20%

10

Ngân hàng Bắc Á

-

6,20%

11

VietBank

-

6,20%

12

SeABank

Dưới 100 trđ

6,20%

13

Ngân hàng Việt Á

 

6,20%

14

TPBank

-

6,00%

15

Ngân hàng OCB

-

6,00%

16

PVcomBank

-

5,90%

17

VIB

Từ 1 tỉ - dưới 5 tỉ

5,80%

18

VIB

Từ 5 tỉ trở lên

5,80%

19

Eximbank

-

5,80%

20

ABBank

-

5,80%

21

VIB

Từ 100 trđ - dưới 1 tỉ

5,70%

22

Ngân hàng Đông Á

-

5,70%

23

VIB

Dưới 100 trđ

5,60%

24

SHB

Từ 2 tỉ trở lên

5,60%

25

OceanBank

-

5,60%

26

Saigonbank

-

5,60%

27

SHB

Dưới 2 tỉ

5,50%

28

ACB

Từ 10 tỉ trở lên

5,40%

29

MSB

-

5,40%

30

ACB

Từ 5 tỉ - dưới 10 tỉ

5,35%

31

ACB

Từ 1 tỉ - dưới 5 tỉ

5,30%

32

ACB

Từ 500 trđ - dưới 1 tỉ

5,25%

33

ACB

Từ 200 trđ - dưới 500 trđ

5,20%

34

HDBank

-

5,15%

35

ACB

Dưới 200 trđ

5,10%

36

MBBank

-

5,10%

37

Sacombank

-

5,10%

38

VPBank

Từ 5 tỉ - dưới 10 tỉ

5,00%

39

VPBank

Từ 10 tỉ trở lên

5,00%

40

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 1 tỉ

4,90%

41

VPBank

Từ 1 tỉ - dưới 5 tỉ

4,90%

42

LienVietPostBank

-

4,70%

43

VPBank

Dưới 300 trđ

4,70%

44

Techcombank

Từ 3 tỉ trở lên

4,50%

45

Techcombank

Từ 1 tỉ - dưới 3 tỉ

4,40%

46

Techcombank

Dưới 1 tỉ

4,20%

47

Agribank

-

4,20%

48

VietinBank

-

4,20%

49

BIDV

-

4,20%

50

Vietcombank

-

4,10%

Nguồn: Ngọc Mai tổng hợp


Ngọc Mai

Chủ tịch SSI: Rủi ro lớn nhất của thị trường nằm ở niềm tin nhà đầu tư
Công ty chứng khoán đặt mục tiêu doanh thu hợp nhất 8.112 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 3.398 tỷ đồng. So với kết quả 2023, các chỉ tiêu này tăng lần lượt 13% và 19% và là mức cao kỷ lục.