|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 năm mới nhất tháng 5/2022

16:04 | 10/05/2022
Chia sẻ
Khách hàng gửi tiết kiệm với thời hạn 1 năm có thể được nhận lãi suất cao nhất là 7,1%/năm tại hai ngân hàng HDBank và Techcombank.

 Ảnh minh họa.

Bước sang tháng 5, một số ngân hàng đã có điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Khảo sát tại 30 ngân hàng trong nước, lãi suất tiền gửi tại kỳ hạn 12 tháng hiện đang dao động trong khoảng từ 4,7%/năm đến 7,1%/năm, áp dụng cho hình thức nhận lãi cuối kỳ.

Hai ngân hàng đang có lãi suất tiết kiệm cao nhất ở kỳ hạn 12 tháng là HDBank và Techcombank, cùng niêm yết ở mức 7,1%/năm. Techcombank vẫn tiếp tục duy trì mức lãi suất này cho khoản tiền gửi từ 999 tỷ đồng trở lên. Mặt khác HDBank đã tăng 0,3 điểm % lãi suất từ 6,8%/năm lên 7,1%/năm. HDBank cũng có quy định để được hưởng mức lãi suất này, khách hàng cần có khoản tiết kiệm tối thiểu từ 300 tỷ đồng.

SCB và MSB cũng đang huy động tiền gửi ở kỳ hạn 12 tháng với lãi suất khá cao 7%/năm. SCB đang triển khai mức lãi suất này cho mọi khoản tiền gửi của khách hàng cá nhân. Trong khi đó MSB chỉ áp dụng lãi suất 7%/năm cho các khoản tiền gửi từ 200 tỷ đồng trở lên.

Một số ngân hàng khác cũng đang có khai lãi suất tiết kiệm rất cạnh tranh như: MBBank (6,8%/năm - số tiền từ 200 tỷ đồng đến dưới 300 tỷ đồng), Ngân hàng Bắc Á (6,7%/năm), OceanBank (6,5%/năm),...

So sánh lãi suất ngân hàng tại 4 “ông lớn” Vietcombank, Agribank, BIDV và VietinBank: VietinBank đang có lãi suất kỳ hạn 12 tháng cao nhất ở mức 5,6%/năm. Trong khi đó ba ngân hàng còn lại đang cùng niêm yết lãi suất ở mức 5,5%/năm, giữ nguyên so với tháng trước.

Mức lãi suất ngân hàng thấp nhất trong bảng so sánh tháng này là 4,7%/năm được niêm yết tại Techcombank cho số tiền gửi dưới 999 tỷ đồng.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng tại kỳ hạn 12 tháng mới nhất

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

HDBank

Từ 300 tỷ trở lên

7,10%

2

Techcombank

Từ 999 tỷ trở lên

7,10%

3

SCB

-

7,00%

4

MSB

200 tỷ VND

7,00%

5

MBBank

200 tỷ đồng tới dưới 300 tỷ đồng

6,80%

6

Ngân hàng Bắc Á

-

6,70%

7

OceanBank

-

6,55%

8

Kienlongbank

-

6,50%

9

VietBank

-

6,50%

10

Ngân hàng Việt Á

-

6,50%

11

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

6,40%

12

Ngân hàng Bản Việt

-

6,40%

13

SeABank

Từ 10 tỷ trở lên

6,35%

14

SeABank

Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ

6,30%

15

SeABank

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

6,25%

16

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

6,20%

17

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

6,20%

18

SeABank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

6,20%

19

PVcomBank

-

6,20%

20

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,15%

21

SeABank

Từ 100 trđ - dưới 500 trđ

6,15%

22

VPBank

Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ

6,10%

23

SHB

Dưới 2 tỷ

6,10%

24

Ngân hàng Đông Á

-

6,10%

25

SeABank

Dưới 100 trđ

6,10%

26

Ngân hàng OCB

-

6,10%

27

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

6,00%

28

Saigonbank

-

5,90%

29

HDBank

Dưới 300 tỷ

5,85%

30

Sacombank

-

5,80%

31

Eximbank

-

5,70%

32

ABBank

-

5,70%

33

VietinBank

-

5,60%

34

VPBank

Dưới 300 trđ

5,60%

35

Agribank

-

5,50%

36

Vietcombank

-

5,50%

37

BIDV

-

5,50%

38

LienVietPostBank

-

5,50%

39

ACB

Từ 5 tỷ trở lên

5,30%

40

ACB

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

5,25%

41

ACB

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

5,20%

42

ACB

Từ 200 trđ - dưới 500 trđ

5,15%

43

ACB

Dưới 200 trđ

5,10%

44

Techcombank

Dưới 999 tỷ

4,70%

Nguồn: Ngọc Mai tổng hợp.

Ngọc Mai