|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Sáng ngày 5/6, giá tiêu tiếp tục tăng nhanh tại nhiều tỉnh

06:00 | 05/06/2024
Chia sẻ
Hôm nay, giá tiêu duy trì đà tăng ở nhiều nơi. Giá cao su trên hai sàn giao dịch cùng giảm, với giá trên sàn SHFE giảm hơn 1,6%.

Cập nhật giá tiêu

Tại thị trường trong nước

Khảo sát mới nhất cho thấy, giá tiêu hôm nay tiếp đà tăng ở nhiều địa phương.

Cụ thể, các tỉnh Gia Lai và Đồng Nai lần lượt tăng 4.000 đồng/kg và 5.000 đồng/kg lên chung mức 142.000 đồng/kg. 

Mức giá cao nhất là 144.000 đồng/kg tại tỉnh Bình Phước sau khi tăng 5.000 đồng/kg - ngang với tỉnh Đắk Nông. 

Sau khi tăng 3.000 đồng/kg, thương lái tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đang thu mua hồ tiêu với giá 141.000 đồng/kg. Đây cũng là giá giao dịch được ghi nhận tại Đắk Lắk sau khi giảm nhẹ 1.000 đồng/kg. 

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg)
Đắk Lắk 141.000 -1.000
Gia Lai 142.000 +4.000
Đắk Nông 144.000 -
Bà Rịa - Vũng Tàu 141.000 +3.000
Bình Phước 144.000 +5.000
Đồng Nai 142.000 +5.000

 

Trên thị trường thế giới thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 4/6 (theo giờ địa phương), giá giao dịch tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,02%, giá thu mua tiêu đen Brazil ASTA 570 và giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 3/6.

Tên loại Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)
Ngày 3/6 Ngày 4/6 % thay đổi
Tiêu đen Lampung (Indonesia) 5.633 5.634 +0,02
Tiêu đen Brazil ASTA 570 5.900 5.900 0
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA 4.900 4.900 0

Cùng thời điểm khảo sát, giá thu mua tiêu trắng Muntok tăng 0,03%, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)
Ngày 3/6 Ngày 4/6 % thay đổi
Tiêu trắng Muntok 7.422 7.424 +0,03
Tiêu trắng Malaysia ASTA 7.300 7.300 0

Động lực tăng giá đến từ tình trạng thiếu hụt nguồn cung trên toàn cầu, trong khi nhu cầu đang hồi phục tích cực; cùng với đó là giá cước vận tải biển tăng mạnh trở lại khiến chi phí xuất khẩu tiêu tăng lên.

Về vận tải biển, công ty Simexco Daklak cho hay, các tuyến đường tránh Biển Đỏ, đặc biệt là quanh Mũi Hảo Vọng đã trở thành bình thường mới trong bối cảnh xung đột địa chính trị hiện nay.

Trong điều kiện "bình thường mới", các chuyến đi sẽ dài hơn nhưng có ít lượt ghé cảng hơn. Định tuyến quanh Mũi Hảo Vọng là giải pháp tạm thời để tránh rủi ro ở Biển Đỏ nhưng cũng dẫn đến những hậu quả về mặt chi phí, thời gian và đặc biệt là lượng khí thải vận chuyển tăng do tuyến đường dài. Điều này gây nên tình trạng thiếu container rỗng và khiến cho cuộc khủng hoảng vận tải biển đang cận kề.

Đà tăng của giá tiêu hiện nay cao hơn nhiều so với những dự báo lạc quan nhất từng được đưa ra hồi đầu quý II/2024 với nhận định giá tiêu sẽ chỉ cán mốc 110.000 đồng/kg vào cuối quý này.

Theo các chuyên gia ngành hàng, thị trường tiêu đã bước vào chu kỳ tăng giá mới với khoảng thời gian kéo dài từ 8 - 10 năm, thông tin từ báo Thế Giới và Việt Nam.

Ông Hoàng Phước Bính, Phó Chủ tịch thường trực kiêm Tổng thư ký Hiệp hội Hồ tiêu Chư Sê (Gia Lai), cho biết, nhìn lại lịch sử các chu kỳ giá trước đây, giá tiêu trong chu kỳ lần này có thể sẽ vượt đỉnh ở chu kỳ giá trước - mức 250.000 đồng/kg vào năm 2015, và có khả năng sẽ đạt tới 350.000 - 400.000 đồng/kg ở đỉnh chu kỳ. Đây là những mức giá cao chưa từng có trong lịch sử.

Tuy nhiên, ông Hoàng Phước Bính cũng cảnh báo, cũng giống như giá cà phê, giới đầu cơ trong nước cũng tập trung mua nhiều hồ tiêu, giá nào cũng mua, giữ hàng chờ tăng giá cao hơn nữa để bán kiếm lời. Do đó, các đợt tăng giá “sốc” có thể là nhằm để giới đầu cơ “xả hàng”, người dân nên cẩn trọng trong các giao dịch, tránh mua bán theo tin đồn.

Ảnh minh họa: Thanh Hạ. 

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 7/2024 giảm 0,36% lên mức 332,8 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 5/2024 giảm 1,63% ở mức 14.800 nhân dân tệ/tấn.

Theo ước tính, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 5/2024 đạt khoảng 80 nghìn tấn, trị giá 129 triệu USD, tăng 8,7% về lượng và tăng 10% về trị giá so với tháng 4/2024, nhưng giảm 31,7% về lượng và giảm 18,3% về trị giá so với tháng 5/2023. Giá xuất khẩu cao su bình quân tháng 5/2024 ở mức 1.616 USD/tấn, tăng 1,2% so với tháng 4/2024 và tăng 19,6% so với tháng 5/2023. 

Lũy kế 5 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu cao su của Việt Nam ước tính đạt khoảng 568 nghìn tấn, trị giá 854 triệu USD, giảm 3,1% về lượng và giảm 5,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Trong 4 tháng đầu năm 2024, các chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), Latex, SVR 10, SVR 3L, SVR CV60, RSS3, SVR CV50... 

Trong đó, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) vẫn là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 55,55% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với 270,96 nghìn tấn, trị giá 398,87 triệu USD, giảm 14,4% về lượng và giảm 8,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023, theo Bộ Công Thương Việt Nam. 

Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới 99,5% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 269,62 nghìn tấn, trị giá 395,36 triệu USD, giảm 14,7% về lượng và giảm 8,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. 

Riêng 4 tháng đầu năm 2024, một số chủng loại cao su xuất khẩu sụt giảm về lượng so với cùng kỳ năm 2023 như: RSS3, RSS1, cao su tổng hợp, cao su hỗn hợp... Tuy nhiên, xuất khẩu một số chủng loại cao su vẫn tăng trưởng tốt so với cùng kỳ năm 2023, trong đó đáng chú ý như: Latex, SVR 10, SVR 3L, SVR CV60, SVR CV50, SVR 20…

Thanh Hạ