Nhà phân tích bên mua (tiếng Anh: Buy-Side Analyst) là các chuyên gia phân tích tài chính được các công ty quản lí đầu tư lớn thuê và các báo cáo của họ thường được sử dụng cho mục đích nội bộ.
Quản lí dựa trên hoạt động (tiếng Anh: Activity Based Management, viết tắt: ABM) là hệ thống nhằm xác định khả năng sinh lợi trong mọi khía cạnh của doanh nghiệp, để củng cố những điểm mạnh và cải thiện hoặc loại bỏ những điểm yếu trong doanh nghiệp.
Hợp lí hóa tài sản (tiếng Anh: Asset Rationalization) là quá trình tổ chức lại tài sản của một công ty để nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng lợi nhuận.
Tài sản thế chấp bằng tiền mặt (tiếng Anh: Cash collateral) là tiền và các khoản tương đương tiền được thu và nắm giữ bởi người cho vay khi tiến hành thủ tục phá sản.
Hệ số biến thiên (tiếng Anh: Coefficient of variation, viết tắt: CV) là một thước đo thống kê độ phân tán của các dữ liệu trong một chuỗi dữ liệu so với giá trị trung bình.
Sự thu hồi (tiếng Anh: Clawback) là một điều khoản hợp đồng yêu cầu khoản tiền đã trả cho người lao động phải được hoàn trả lại cho người chủ sở hữu lao động và đôi khi kèm theo một mức phạt.
Chi phí tài sản cố định (tiếng Anh: Capital expenditure, viết tắt: CapEx) là số tiền mà công ty bỏ ra để mua, nâng cấp, và bảo trì những tài sản hữu hình như đất đai, nhà cửa, xí nghiệp, công nghệ hay trang thiết bị.
Phân tích vòng đời ngành công nghiệp (tiếng Anh: Industry Life Cycle Analysis) là một phần trong phân tích cơ bản một công ty, bao gồm việc xác định xem ngành mà công ty đang hoạt động đang ở giai đoạn nào trong vòng đời của nó.
Lập mô hình tài chính (tiếng Anh: Financial Modeling) là quá trình tạo ra bản tóm tắt thu nhập và chi phí của một công ty dưới dạng bảng tính có thể được sử dụng để tính toán tác động của một sự kiện hoặc quyết định trong tương lai.
Thu nhập của doanh nghiệp (tiếng Anh: Corporate Income) là toàn bộ các khoản tiền thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí đã bỏ ra và thực hiện được nghĩa vụ với Nhà nước.
Phân phối vốn đầu tư hay định mức vốn (tiếng Anh: Capital rationing) là hành động đặt ra những hạn chế cho số lượng dự án hay khoản đầu tư mới của công ty.