Đối tác bù trừ trung tâm (tiếng Anh: Central Counterparty, viết tắt: CCP) xen vào giao dịch giữa các bên thông qua cơ chế thế vị để trở thành người bán của tất cả các người mua và người mua của tất cả các người bán.
Hiệu ứng ngược vị thế (tiếng Anh: Disposition Effect) đề cập đến cách các nhà đầu tư xử lí các khoản lãi và lỗ chưa thực hiện trên các tài sản tài chính.
Trung tâm thanh toán bù trừ (tiếng Anh: Clearing house) hoạt động như một trung gian giữa người mua và người bán nhằm đảm bảo giao dịch được thực hiện trơn tru từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc.
Bảo vệ khỏi lệnh thu hồi (tiếng Anh: Call protection) là một điều khoản bảo vệ của chứng khoán có thể bị mua lại. Nó ngăn cấm nhà phát hành thực hiện mua lại chứng khoán trong một khoản thời gian nhất định.
Lợi suất thị trường tiền tệ (tiếng Anh: Money market yield) là lãi suất nhận được khi đầu tư vào những chứng khoán có thanh khoản cao và kì hạn dưới một năm.
Chỉ số VIX (tiếng Anh: CBOE Volatility Index, viết tắt: VIX) là một chỉ số thị trường theo thời gian thực thể hiện độ dao động dự báo của thị trường trong 30 ngày tới.
Hợp đồng kì hạn không giao dịch (tiếng Anh: Non-deliverable forward, viết tắt: NDF) là một hợp đồng kì hạn bằng tiền mặt thay vì giao nhận tài sản gốc và thường là ngắn hạn.
Quĩ đầu tư rủi ro mục tiêu (tiếng Anh: Target-Risk Fund) là một loại quĩ phân bổ tài sản nắm giữ tập hợp đa dạng các loại cổ phiếu, trái phiếu và các khoản đầu tư khác để tạo ra một lược đồ rủi ro mong muốn.
Dịch chuyển đầu tư theo chất lượng (tiếng Anh: Flight to Quality) chỉ hành động chuyển vốn của các nhà đầu tư khỏi các khoản đầu tư rủi ro sang các khoản đầu tư an toàn hơn.
Thị trường giao ngay (tiếng Anh: Cash market hay Spot market) là thị trường mà hàng hóa hay chứng khoán được mua, thanh toán và nhận ngay tại thời điểm bán.
Cổ phiếu phổ thông có thể bán lại (tiếng Anh: Putable common stock) là loại cổ phiếu cho phép nhà đầu tư có thể bán lại chúng cho doanh nghiệp với một mức giá nhất định.
Phí bảo lãnh phát hành (tiếng Anh: Underwriting Spread) là khoản chênh lệch giữa số tiền mà các nhà bảo lãnh phát hành trả cho công ty phát hành và số tiền mà họ thu được từ việc bán chứng khoán trong đợt chào bán công khai.
Trưởng nhóm bảo lãnh phát hành (tiếng Anh: Lead Underwriter) là một ngân hàng đầu tư hoặc tổ chức tài chính khác được chọn là người đứng đầu tổ chức bảo lãnh phát hành để thực hiện đợt IPO hoặc chào bán thứ cấp cho các công ty đã giao dịch công khai.
Phần lớn các doanh nghiệp bị hủy tư cách công ty đại chúng từng gắn với hệ sinh thái FLC, trong đó nhiều trường hợp cổ phiếu đã bị đình chỉ giao dịch trên UPCoM trong thời gian dài.