|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 18/12: Tăng mạnh tại thị trường trong nước

06:00 | 18/12/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (18/12) đồng loạt tăng mạnh tại thị trường nội địa. Hiện tại, tỉnh Bình Phước đang ghi nhận mức giá cao nhất là 85.500 đồng/kg. Đối với cao su, giá kỳ hạn trên hai sàn giao dịch được điều chỉnh giảm hơn 0,5% trong phiên sáng nay.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 19/12

Theo khảo sát, giá tiêu dao động trong khoảng 82.000 - 85.500 đồng/kg sau khi được điều chỉnh tăng 2.500 - 3.500 đồng/kg vào cuối tuần.

Theo đó, mức giá thấp nhất ghi nhận tại tỉnh Gia Lai là 82.000 đồng/kg - tăng 2.500 đồng/kg, cao hơn một chút là tỉnh Đồng Nai với mức giá 82.500 đồng/kg - tăng 3.000 đồng/kg.

Ba tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông và Bà Rịa - Vũng Tàu đang có cùng mức giá là 85.000 đồng/kg, trong đó tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tăng đến 3.500 đồng/kg và hai tỉnh còn lại tăng 3.000 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bình Phước cũng tăng 3.500 đồng/kg lên mức tương ứng là 85.500 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

85.000

+3.000

Gia Lai

82.000

+2.500

Đắk Nông

85.000

+3.000

Bà Rịa - Vũng Tàu

85.000

+3.500

Bình Phước

85.500

+3.500

Đồng Nai

82.500

+3.000

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 15/12 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,05% so với ngày 14/12.

Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 14/12

Ngày 15/12

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.873

3.871

-0,05

Tiêu đen Brazil ASTA 570

3.000

3.000

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,07% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 14/12

Ngày 15/12

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.079

6.075

-0,07

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo số liệu thống kê từ Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), 10 tháng đầu năm 2023, Hàn Quốc nhập khẩu hạt tiêu đạt xấp xỉ 4,54 nghìn tấn, trị giá 21,47 triệu USD, giảm 27,1% về lượng và giảm 32,3% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong 10 tháng đầu năm nay, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Hàn Quốc từ thế giới đạt mức 4.732 USD/tấn, giảm 7,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Hàn Quốc giảm từ hầu hết các nguồn cung, ngoại trừ Mỹ.

Cũng trong giai đoạn này, Hàn Quốc nhập khẩu hạt tiêu từ 20 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong đó, Hàn Quốc nhập khẩu hạt tiêu chủ yếu từ Việt Nam, đạt 4,1 nghìn tấn, trị giá 18,2 triệu USD, giảm 26,4% về lượng và giảm 33,5% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Thị phần hạt tiêu của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Hàn Quốc tăng nhẹ từ 89,59% trong 10 tháng năm 2022 lên 90,47% trong 10 tháng 2023.

Ngược lại, Hàn Quốc tăng nhập khẩu hạt tiêu từ thị trường Malaysia trong 10 tháng năm 2023, tăng 5,7% về lượng, nhưng giảm 8,8% về trị giá, đạt 340 tấn, xuống còn 1,91 triệu USD.

Thị phần hạt tiêu của Malaysia trong tổng lượng nhập khẩu của Hàn Quốc từ thế giới tăng từ 5,16% trong 10 tháng năm 2022 lên 7,49% trong 10 tháng năm 2023. Ngoài ra, Hàn Quốc nhập khẩu một lượng hạt tiêu khá thấp từ các thị trường Campuchia, Ấn Độ, Mỹ, ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 12/2023 đạt mức 230,8 yen/kg, giảm 0,22% (tương đương 0,5 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2024 được điều chỉnh xuống mức 13.250 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,75% (tương đương 100 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó. 

Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 10 tháng năm 2023, Trung Quốc nhập khẩu trên 2,18 triệu tấn cao su tự nhiên (HS 4001), với trị giá 2,84 tỷ USD, tăng 5,4% về lượng, nhưng giảm 14,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Theo ghi nhận, Trung Quốc chủ yếu nhập khẩu từ các thị trường như: Thái Lan, Bờ Biển Ngà, Malaysia, Việt Nam và Myanmar.

Trừ Bờ Biển Ngà và Myanmar, lượng cao su tự nhiên nhập khẩu của Trung Quốc từ các thị trường mày đều sụt giảm so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 10 tháng năm 2023, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ 4 cho Trung Quốc với 177,95 nghìn tấn, trị giá 189,31 triệu USD, giảm 14,8% về lượng và giảm 32% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam chiếm 8,13% trong tổng lượng cao su tự nhiên nhập khẩu của Trung Quốc, thấp hơn so với mức 10,06% của 10 tháng năm 2022.

Nhìn chung, trong 10 tháng năm 2023, Trung Quốc đẩy mạnh nhập khẩu cao su tự nhiên từ các thị trường như: Bờ Biển Ngà, Myanmar, Indonesia, Ghana, Cameroon, Gabon, Sri Lanka,…

Trong khi, giảm nhập khẩu từ một số thị trường chủ chốt như: Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Lào, Philippines, Campuchia… so với cùng kỳ năm 2022.

Bình An