Giá tiêu hôm nay 16/12: Tiếp tục tăng tại các địa phương trong nước
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 17/12
Theo khảo sát, giá tiêu được điều chỉnh tăng từ 500 đồng/kg đến 1.500 đồng/kg so với hôm qua.
Hiện tại, các tỉnh trọng điểm trong nước đang thu mua hồ tiêu với khoảng giá 78.000 - 80.500 đồng/kg.
Trong đó, tỉnh Đồng Nai và tỉnh Gia Lai có mức giá thấp nhất là 78.000 đồng/kg, cùng tăng 500 đồng/kg.
Tiếp theo đó là tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với mức giá 80.000 đồng/kg - tăng 500 đồng/kg.
Cùng lúc, giá tiêu hôm nay tại hai tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông tăng đến 1.500 đồng/kg và tỉnh Bình Phước tăng 500 đồng/kg lên cùng mức là 80.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
80.500 |
+1.500 |
Gia Lai |
78.000 |
+500 |
Đắk Nông |
80.500 |
+1.500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
80.000 |
+500 |
Bình Phước |
80.500 |
+500 |
Đồng Nai |
78.000 |
+500 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 15/12 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,05% so với ngày 14/12.
Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 14/12 |
Ngày 15/12 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.873 |
3.871 |
-0,05 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.000 |
3.000 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,07% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 14/12 |
Ngày 15/12 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.079 |
6.075 |
-0,07 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo Hiệp hội Hạt tiêu Việt Nam, giá hạt tiêu đen tại thị trường nội địa trong những ngày đầu tháng 12/2023 liên tục tăng, báo hiệu một vụ thu hoạch không mấy khả quan của năm tới.
Mặc dù nhu cầu nhập khẩu của Trung Quốc suy yếu, nhưng nhu cầu của châu Âu và Hoa Kỳ tăng trở lại khiến giá bán tăng mạnh.
Ghi nhận vào ngày 9/12, giá hạt tiêu đen tại thị trường nội địa tăng 3.500 – 5.000 đồng/kg so với cuối tháng 11/2023, lên mức 74.000 – 76.500 đồng/kg (tùy từng khu vực khảo sát).
Cụ thể, tại tỉnh Bình Phước, giá hạt tiêu đen tăng 3.500 đồng/kg, lên mức 76.500 đồng/kg; tại các tỉnh Đồng Nai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bà Rịa – Vũng Tàu cùng tăng 4.000 đồng/kg, lên mức 74.000 – 76.500 đồng/kg; tại tỉnh Gia Lai, giá tăng 5.000 đồng/kg, lên 74.500 đồng/kg.
Giá hạt tiêu trắng ở mức 106.000 đồng/kg, tăng 2.000 đồng/kg so với cuối tháng 11/2023, nhưng ổn định so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 11/2023 đạt 20,24 nghìn tấn, trị giá 77,7 triệu USD, tăng 4,3% về lượng và tăng 6,2% về trị giá so với tháng 10/2023, so với tháng 11/2022 tăng 23,7% về lượng và tăng 28,4% về trị giá.
Tính chung 11 tháng năm 2023, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đạt 245,66 nghìn tấn, trị giá 833,2 triệu USD, tăng 18% về lượng, nhưng giảm 7,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 12/2023 đạt mức 230,8 yen/kg, giảm 0,22% (tương đương 0,5 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2024 được điều chỉnh lên mức 13.345 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,76% (tương đương 100 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong 10 tháng năm 2023, Trung Quốc nhập khẩu 6,62 triệu tấn cao su (HS 4001, 4002, 4003, 4005), với trị giá 9,86 tỷ USD, tăng 9,8% về lượng, nhưng giảm 10,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Bờ Biển Ngà và Nga là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho Trung Quốc. Trừ Malaysia, lượng cao su nhập khẩu từ các thị trường này đều tăng khá so với cùng năm 2022.
Trong 10 tháng năm 2023, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 2 cho Trung Quốc với 1,32 triệu tấn, trị giá 1,75 triệu USD, tăng 15,9% về lượng, nhưng giảm 4,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Thị phần cao su Việt Nam chiếm 20% trong tổng lượng cao su nhập khẩu của Trung Quốc trong 10 tháng năm 2023, cao hơn so với mức 18,96% của 10 tháng năm 2022.
Trong 10 tháng năm 2023, Trung Quốc chủ yếu nhập khẩu cao su tự nhiên, cao su tổng hợp, nhập khẩu các chủng loại này đều có xu hướng tăng so với cùng kỳ năm 2022.
Trong đó, cao su tự nhiên chiếm 33,06% tổng lượng cao su nhập khẩu của Trung Quốc; Trong khi, cao su tổng hợp chiếm 65,8%; Phần còn lại là cao su tái sinh và cao su hỗn hợp, ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).