|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 15/12: Duy trì đà tăng, cao nhất đến 80.000 đồng/kg

06:00 | 15/12/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (15/12) duy trì đà đi lên tại các địa phương trong nước, với mức cao nhất là 80.000 đồng/kg. Đối với cao su, giá kỳ hạn trên hai sàn giao dịch được điều chỉnh tăng - giảm trái chiều hơn 1% trong phiên sáng nay.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 16/12

Theo khảo sát, giá tiêu tại các địa phương trong nước đang được thu mua với khoảng giá 77.500 - 80.000 đồng/kg.

Cụ thể, mức giá thấp nhất hiện tại được ghi nhận tại tỉnh Đồng Nai và tỉnh Gia Lai là 77.500 đồng/kg, lần lượt tăng 1.000 đồng/kg và 500 đồng/kg.

Tại hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông, nông dân đang thu mua hồ tiêu với mức giá 79.000 đồng/kg - tăng 1.000 đồng/kg so với hôm qua.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Phước cùng tăng 1.000 đồng/kg, lần lượt đạt mức 79.500 đồng/kg và 80.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

79.000

+1.000

Gia Lai

77.500

+500

Đắk Nông

79.000

+1.000

Bà Rịa - Vũng Tàu

79.500

+1.000

Bình Phước

80.000

+1.000

Đồng Nai

77.500

+1.000

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 14/12 (theo giờ địa phương) tăng 0,88% so với ngày 13/12.

Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định. 

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 13/12

Ngày 14/12

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.839

3.873

0,88

Tiêu đen Brazil ASTA 570

3.000

3.000

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok tăng 0,87% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới. 

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 13/12

Ngày 14/12

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.026

6.079

0,87

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản của Campuchia, gần 6.000 tấn sản phẩm hạt tiêu đã được xuất khẩu sang thị trường quốc tế trong 11 tháng đầu năm 2023, giảm hơn 30% so với cùng kỳ năm 2022.

Báo cáo nhấn mạnh rằng, tình hình suy thoái kinh tế đang diễn ra đã ảnh hưởng đáng kể đến dòng chảy thương mại quốc tế, dẫn đến lượng đơn đặt hàng của nhiều loại hàng hóa sụt giảm, bao gồm cả sản phẩm hạt tiêu.

Ghi nhận từ tháng 1/2023 đến tháng 11/2023, xuất khẩu hạt tiêu của cả nước Campuchia đạt 5.805 tấn, giảm 30,9% so với 8.304 tấn của năm 2022, trong đó ượng xuất khẩu trong tháng 11/2023 là 197,17 tấn.

Vào ngày 6/12, ông Mak Ny, Chủ tịch Liên đoàn Hồ tiêu và Gia vị Campuchia (CPSF), cho biết, xuất khẩu giảm trong kỳ này là do giá tiêu trong nước và quốc tế đều giảm đồng loạt, tình hình này đã buộc nông dân phải từ chối bán sản phẩm của mình cho thương lái.

Hiện tại, hạt tiêu có giá khoảng 12.000 riel/kg, trong khi vài năm trước giá tiêu dao động trong khoảng 16.000 - 17.000 riel/kg.

Chủ tịch Liên đoàn Hồ tiêu và Gia vị Campuchia cũng lưu ý rằng: “Việc xuất khẩu giảm là do mặt hàng hồ tiêu này giá thấp hơn, khiến nông dân không thể bán được, đồng thời các yếu tố về giá cả cũng đã ngăn cản sự phát triển của diện tích trồng tiêu trong những năm gần đây”.

Ông Mak Ny dự đoán giá tiêu trên thị trường quốc tế sẽ tăng vào năm 2024, mặc dù thời tiết nắng nóng có thể khiến sản lượng giảm và cũng lưu ý rằng Việt Nam vẫn là thị trường hàng đầu của hạt tiêu Campuchia.

Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản của Campuchia cũng chỉ ra rằng việc trồng tiêu đang trải dài trên 18 tỉnh của quốc gia này, bao gồm Mondulkiri, Ratanakkiri, Tbong Khmum, Kratie và Kampot.

Các thị trường tiêu chính của Campuchia bao gồm Việt Nam, Trung Quốc, Đức, Mỹ, Đài Loan, Pháp, Bỉ, Malaysia, Cộng hòa Séc, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Canada, Nga, Anh, Ấn Độ, Litva, Kazakhstan, Úc và Hà Lan, theo Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản của Campuchia.

Trước đó, vào ngày 12/5, Đại sứ quán Trung Quốc đã thông báo về việc hạt tiêu Campuchia đã được phép xuất khẩu trực tiếp sang Trung Quốc sau khi đáp ứng tất cả các yêu cầu cần thiết.

Ông Nguon Lay, Chủ tịch Hiệp hội Xúc tiến Hạt tiêu Kampot (KPPA), lưu ý rằng, hạt tiêu Kampot, một sản phẩm có Chỉ dẫn Địa lý (GI), đã xuất khẩu bình thường trong hơn 11 tháng, với khoảng 100 tấn được một công ty xuất khẩu mua hàng năm.

Theo ông Nguon Lay, miễn là nông dân có thể sản xuất được sản phẩm thì người hỗ trợ sẽ mua toàn bộ. Ngoài ra, chủ tịch Hiệp hội KPPA cũng nhấn mạnh rằng chất lượng của giống tiêu Kampot được công nhận cả trong nước và quốc tế, đảm bảo nông dân trồng tiêu của tỉnh không bao giờ lo lắng về thị trường.

Ông Nguon Lay nói thêm: “Bởi vì nơi đây có nhiều thị trường nên xuất khẩu chưa bao giờ là vấn đề đáng lo ngại và tiêu Kampot có giá cao hơn tiêu trồng ở các khu vực khác”.

Chủ tịch Hiệp hội Xúc tiến Hạt tiêu Kampot cũng đề cập, giống tiêu của tỉnh chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường châu Âu, Mỹ, Hàn Quốc và Nhật Bản, khác với hạt tiêu thông thường chủ yếu xuất khẩu sang Việt Nam và Trung Quốc.

Theo Hiệp hội xúc tiến hạt tiêu Kampot (KPPA), giá hạt tiêu Kampot vẫn ổn định trong 4-5 năm, ở mức 15.000 USD/tấn đối với tiêu đen, 25.000 USD/tấn đối với tiêu đỏ và 28.000 USD/tấn đối với tiêu trắng, The Phnom Penh Post đưa tin.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 12/2023 đạt mức 231,3 yen/kg, giảm 1,08% (tương đương 2,5 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2024 được điều chỉnh lên mức 13.340 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,72% (tương đương 95 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 10 tháng năm 2023, các chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), Latex, SVR 10, SVR 3L, SVR CV60, RSS3, SVR 20...

Trong đó, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) vẫn là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 67,51% về lượng và chiếm 68,66% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước, với trên 1,09 triệu tấn, trị giá 1,48 tỷ USD, tăng 16,4% về lượng, nhưng giảm 1,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới 99,77% về lượng và chiếm 99,62% về trị giá trong tổng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của cả nước.

Nhìn chung trong 10 tháng năm 2023, nhiều chủng loại cao su xuất khẩu vẫn sụt giảm cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Tuy nhiên, xuất khẩu một số chủng loại vẫn tăng trưởng tốt về lượng so với cùng kỳ năm 2022, trong đó đáng chú ý như: SVR CV60, cao su tái sinh, Skim block, RSS1, RSS4, SVR CV40… nhưng các chủng loại này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam.

Ghi nhận trong 10 tháng năm 2023, giá xuất khẩu bình quân các chủng loại cao su đều sụt giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2022, trong đó giảm mạnh nhất là Skim block giảm 26,4%; Latex giảm 20,5%; Cao su hỗn hợp (HS: 4005) giảm 20,5%; RSS3 giảm 20,3%; SVR 10 giảm 19,3%; SVR CV40 giảm 19%...

Bình An