Giá tiêu hôm nay 14/12: Tăng đồng loạt tại thị trường nội địa
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 15/12
Theo khảo sát, giá tiêu đang dao động từ 76.500 đồng/kg đến 79.000 đồng/kg sau khi tăng khoảng 500 - 1.000 đồng/kg tại thị trường nội địa.
Chi tiết như sau, hồ tiêu tại hai tỉnh Đồng Nai và Gia Lai đang được thu mua với mức giá 76.500 đồng/kg và 77.000 đồng/kg, cùng tăng 1.000 đồng/kg.
Sau khi được điều chỉnh tăng 500 đồng/kg, hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông ghi nhận cùng mức giá là 78.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Phước lần lượt tăng 500 đồng/kg và 1.000 đồng/kg, lên mức tương ứng là 78.500 đồng/kg và 79.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
78.000 |
+1.000 |
Gia Lai |
77.000 |
+1.000 |
Đắk Nông |
78.000 |
+1.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
78.500 |
+500 |
Bình Phước |
79.000 |
+1.000 |
Đồng Nai |
76.500 |
+1.000 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 13/12 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia), tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 12/12 |
Ngày 13/12 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.898 |
3.898 |
0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.000 |
3.000 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok tăng 0,02% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 12/12 |
Ngày 13/12 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.025 |
6.026 |
0,02 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo trang Peppertrade, giá hạt tiêu đen Brazil đang tăng trong những tuần gần đây do thiếu nguồn cung và do nông dân Brazil không sẵn sàng bán phần sản phẩm còn lại của họ thay cho hạn hán nghiêm trọng ở các vùng trồng trọt .
Vụ thu hoạch ở bang Para ở Brazil vừa kết thúc. Khu vực này hiện đang phải chịu đựng hạn hán, với tác động đáng kể nhất được dự đoán là vào vụ mùa năm 2024.
Brazil đã xuất khẩu 58.000 tấn, giảm 4% so với năm ngoái. Khối lượng chuyển một phần từ Mỹ và EU sang Châu Phi và Châu Á.
Mưa quá mức vào tháng 12-tháng 2 đã gây tổn hại cho Espirito Santo (ES) vụ mùa, trong khi Para, nơi vụ thu hoạch vừa kết thúc, hiện đang đang phải hứng chịu một đợt hạn hán liên quan đến El Niño.
Cuối cùng, kể từ khi giá cuối tuần trước bùng nổ và thị trường trong nước rất biến động, giá cả thay đổi theo giờ, khiến cho những lời đề nghị chắc chắn lâu dài là không thể.
Song song đó, tại thị trường Việt Nam, giá tiêu đã tăng 4% so với tuần đầu tiên của tháng 12/2023. Điều này có nghĩa là giá tiêu đen đã tăng 14,5% kể từ đầu tháng 11/2023, bất chấp thực tế là nước tiêu thụ tiêu đen lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc đã không mua hàng trong hơn một tháng.
Nguyên nhân chính là lượng tồn kho trong những tháng cuối năm sụt giảm, trong khi vụ thu hoạch chính vụ năm 2024 vẫn còn hơn 2 tháng nữa.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 12/2023 đạt mức 233,8 yen/kg, giảm 0,94% (tương đương 2,2 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2024 được điều chỉnh xuống mức 13.215 nhân dân tệ/tấn, giảm 1,01% (tương đương 135 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong tháng 11/2023, giá mủ cao su nguyên liệu trên cả nước giảm so với tháng trước. Tại các công ty cao su, giá mủ hiện duy trì quanh mức 270-313 đồng/TSC.
Trong đó, Công ty Cao su Phước Hòa giảm giá thu mua xuống mức 311-313 đồng/TSC, giảm 2 đồng/TSC so với cuối tháng trước. Công ty Cao su Phú Riềng giữ giá thu mua ở mức 285-305 đồng/TSC.
Song song đó, Công ty Cao su Bà Rịa điều chỉnh giảm giá thu mua mủ nước xuống mức 280-290 đồng/độ, giảm 5 đồng/TSC so với cuối tháng trước.
Tương tự, Công ty Cao su Bình Long điều chỉnh giá thu mua xuống mức 285-295 đồng/TSC, giảm 7 đồng/ TSC so với cuối tháng trước. Công ty cao su Cao su Mang Yang cũng điều chỉnh giá thu mua xuống mức 270-278 đồng/TSC, giảm 2 đồng/TSC so với cuối tháng trước.
Theo ước tính, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 11/2023 đạt khoảng 250 nghìn tấn, trị giá 343 triệu USD, tăng 14,5% về lượng và tăng 16,6% về trị giá so với tháng 10/2023; nhưng so với tháng 11/2022 giảm 1,4% về lượng và giảm 0,4% về trị giá.
Giá xuất khẩu cao su bình quân ở mức 1.370 USD/tấn, tăng 1,8% so với tháng 10/2023 và tăng 1% so với tháng 11/2022.
Lũy kế 11 tháng năm 2023, xuất khẩu cao su đạt khoảng 1,87 triệu tấn, trị giá 2,51 tỷ USD, giảm 0,2% về lượng và giảm 14,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.