Giá tiêu hôm nay 12/12: Ổn định trong khoảng 74.500 - 77.000 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 13/12
Theo khảo sát, giá tiêu tại các tỉnh trọng điểm trong nước duy trì trong khoảng 74.500 - 77.000 đồng/kg.
Theo đó, mức giá được ghi nhận tại hai tỉnh Đồng Nai và Gia Lai lần lượt là 74.500 đồng/kg và 75.000 đồng/kg.
Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông đang thu mua với cùng mức giá là 76.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Phước cũng đi ngang tại mức tương ứng là 77.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
76.000 |
- |
Gia Lai |
75.000 |
- |
Đắk Nông |
76.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
77.000 |
- |
Bình Phước |
77.000 |
- |
Đồng Nai |
74.500 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 11/12 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 3,62% so với ngày 8/12.
Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 8/12 |
Ngày 11/12 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.982 |
3.843 |
-3,62 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.000 |
3.000 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 2,52% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 8/12 |
Ngày 11/12 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.170 |
6.032 |
-2,52 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), giá hạt tiêu xuất khẩu trên thị trường thế giới biến động không đồng nhất so với cuối tháng 10/2023.
Giá hạt tiêu đen và trắng xuất khẩu tăng tại Indonesia, giảm tại Brazil, nhưng duy trì ổn định tại Việt Nam.
Theo ghi nhận tại cảng Lampung ASTA của Indonesia, ngày 17/11, giá hạt tiêu đen xuất khẩu tăng 107 USD/ tấn so với ngày 30/10, lên mức 4.128 USD/tấn. Tại cảng Muntok, giá hạt tiêu trắng xuất khẩu tăng 162 USD/tấn so với ngày 30/10, lên 6.254 USD/tấn.
Song song đó, tại Brazil, ngày 17/11, giá hạt tiêu đen xuất khẩu giảm 100 USD/tấn so với ngày 30/10, xuống còn 3.000 USD/tấn.
Tại cảng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh của Việt Nam, ngày 17/11, giá hạt tiêu đen loại 500g/l và 550g/l xuất khẩu ở mức 3.500 USD/tấn và 3.600 USD/tấn, ổn định so với cuối tháng 10/2023. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu mức 5.100 USD/tấn, ổn định so với cuối tháng 10/2023.
Dự báo giá hạt tiêu thế giới có xu hướng tăng trong thời gian tới do nhu cầu tiêu thụ tăng vào dịp cuối năm.
Bên cạnh đó, lạm phát tại nhiều nền kinh tế chủ chốt trên thế giới có xu hướng giảm, kỳ vọng người dân sẽ đẩy mạnh chi tiêu; trong khi các thông tin không thuận lợi về vụ mùa các nước đã xuất hiện trong báo cáo của Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC), dự sản lượng hạt tiêu tại các nước sản xuất trên thế giới giảm. Vụ hạt tiêu 2024 của Việt Nam được dự báo sẽ giảm khoảng 10 – 15%.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 12/2023 đạt mức 236,1 yen/kg, tăng 0,3% (tương đương 0,7 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2024 được điều chỉnh xuống mức 13.320 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,3% (tương đương 40 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), lượng cao su nhập khẩu của Trung Quốc tiếp tục giảm nhẹ trong tháng 10/2023.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan Trung Quốc, tháng 10/2023, Trung Quốc nhập khẩu 630 nghìn tấn cao su tự nhiên và tổng hợp (kể cả mủ cao su), với trị giá 925 triệu USD, giảm 2% về lượng và giảm 10,5% về trị giá so với tháng 10/2022, đây là tháng giảm thứ 2 liên tiếp so với cùng kỳ năm 2022.
Lũy kế 10 tháng năm 2023, Trung Quốc nhập khẩu trên 6,54 triệu tấn cao su tự nhiên và tổng hợp (kể cả mủ cao su), trị giá 9,56 tỷ USD, tăng 11,7% về lượng, nhưng giảm 10,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Song song đó, sản lượng cao su tự nhiên của Malaysia tháng 9/2023 đạt 32,77 nghìn tấn, tăng 4,7% so với tháng 8/2023, nhưng giảm 7,6% so với tháng 9/2022.
Trong đó, 85,6% sản lượng cao su tự nhiên trong tháng 9/2023 được đóng góp bởi các hộ sản xuất nhỏ. Luỹ kế 9 tháng đầu năm 2023, sản lượng cao su tự nhiên của Malaysia đạt 253,91 nghìn tấn, giảm 11,8% so với cùng kỳ năm 2022.
Bên cạnh đó, xuất khẩu cao su của Malaysia trong tháng 9/2023 đạt 57,03 nghìn tấn, giảm 0,8% so với tháng 8/2023, nhưng tăng 4,6% so với tháng 9/2022.
Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Malaysia, chiếm 45,7% tổng lượng cao su xuất khẩu của Malaysia; tiếp đến là Đức chiếm 5,3%; Pakistan chiếm 5,3%; Bồ Đào Nha chiếm 2,9%; Thổ Nhĩ Kỳ chiếm 2,3% và các thị trường khác chiếm 38,5% tổng lượng cao su xuất khẩu của Malaysia trong tháng 9/2023.
Luỹ kế 9 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cao su của Malaysia đạt 424,99 nghìn tấn, giảm 11,6% so với cùng kỳ năm 2022.