Giá tiêu hôm nay 15/1: Tăng đồng loạt, vượt ngưỡng 80.000 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 16/1
Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường trong nước nằm trong khoảng 77.500 - 81.000 đồng/kg sau khi tăng 500 - 1.000 đồng/kg.
Theo đó, mức giá được ghi nhận tại hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai là 77.500 đồng/kg và 78.000 đồng/kg, cùng tăng 500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Phước cũng tăng 500 đồng/kg, lần lượt đạt mức 79.000 đồng/kg và 80.500 đồng/kg.
Song song đó, hai tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông hiện đang ghi nhận mức giá chung là 81.000 đồng/kg, ứng với mức tăng 1.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
81.000 |
+1.000 |
Gia Lai |
77.500 |
+500 |
Đắk Nông |
81.000 |
+1.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
79.000 |
+500 |
Bình Phước |
80.500 |
+500 |
Đồng Nai |
78.000 |
+500 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 12/1 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia), tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 11/1 |
Ngày 12/1 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.930 |
3.930 |
0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.270 |
3.270 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok, tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 11/1 |
Ngày 12/1 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.053 |
6.053 |
0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo thống kê sơ bộ của Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (Vietnam Pepper Association - VPA), tháng 11/2023, Việt Nam xuất khẩu 20.273 tấn, tăng 5,6% so với tháng 10.
Trong đó, tiêu đen đạt 17.641 tấn, tiêu trắng đạt 2.545 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 78,1 triệu USD, tiêu đen đạt 64,9 triệu USD, tiêu trắng đạt 12,8 triệu USD
Tính lũy tiến từ ngày 1/1/2023 đến ngày 30/11/2023, Việt Nam đã xuất khẩu 243.851 tấn tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 218.299 tấn, tiêu trắng đạt 25.552 tấn.
Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 828,9 triệu USD, tiêu đen đạt 705,4 triệu USD, tiêu trắng đạt 123,5 triệu USD. So với cùng kỳ năm trước, lượng xuất khẩu tăng 14,6% nhưng kim ngạch xuất khẩu lại giảm 11,7%. Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen 11 tháng đạt 3.571 USD/tấn, tiêu trắng đạt 5.081 USD/tấn.
Các thị trường xuất khẩu chính của hồ tiêu Việt Nam gồm Trung Quốc với 59.073 tấn, chiếm 24,2%; Mỹ với 48.059 tấn, chiếm 19,7%; Ấn Độ với 11.801 tấn, chiếm 4,8%; UAE với 10.861 tấn, chiếm 4,5% và Đức với 8.448 tấn, chiếm 3,5%.
Thị trường xuất khẩu tiêu trắng chính là Mỹ với 3.433 tấn, Đức với 3.117 tấn, Trung Quốc với 2.796 tấn, Hà Lan với 2.379 tấn và Thái Lan với 2.153 tấn, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 1/2024 đạt mức 256,6 yen/kg, tăng 1,46% (tương đương 3,7 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2024 được điều chỉnh lên mức 13.760 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,7% (tương đương 95 nhân dân tệ) so với giao dịch.
Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), năm 2023, giá cao su trên thị trường châu Á biến động mạnh, giá ở mức thấp trong 2 quý đầu năm và tăng trở lại trong quý III và quý IV/2023. Giá đạt mức cao nhất năm vào tháng 10 và 11/2023, nhưng sau đó đã giảm trở lại.
Tháng 12/2023, giá cao su biến động trái chiều, so với cuối tháng trước giá tại Nhật Bản giảm; trong khi tăng tại Thượng Hải và Thái Lan nhờ được thúc đẩy bởi nhu cầu từ các nhà máy của Trung Quốc ổn định, thị trường hy vọng về các biện pháp kích thích tại Trung Quốc và lo ngại về khả năng thiếu hụt nguồn cung từ Thái Lan.
Cụ thể, tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE) Nhật Bản, giá cao su giảm mạnh so với cuối tháng trước, song đà giảm được hạn chế bởi nhu cầu tăng tại Trung Quốc.
Sau khi giảm xuống mức thấp nhất tháng vào ngày 19/12/2023 (xuống mức 228,4 yen/kg), giá tăng nhẹ trở lại, nhưng vẫn giảm so với cuối tháng trước. Ngày 28/12/2023, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần giao dịch ở mức 240,5 yen/kg (tương đương 1,7 USD/kg), giảm 7% so với cuối tháng 11/2023, nhưng tăng 17,7% so với cùng kỳ năm 2022.
Song song đó, tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su sau khi giảm xuống mức thấp nhất tháng vào ngày 5/12/2023 (xuống mức 13.060 nhân dân tệ/tấn), giá tăng trở lại.
Ngày 28/12/2023, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 13.735 nhân dân tệ/ tấn (tương đương 1,92 USD/kg), tăng 0,8% so với cuối tháng 11/2023 và tăng 7% so với cùng kỳ năm 2022.
Về lượng tồn kho, tính đến ngày 22/12/2023, lượng cao su tự nhiên tồn kho trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải đạt 186.201 tấn, tăng 6.080 tấn; Lượng hàng nhập kho đạt 159.850 tấn, tăng 14.280 tấn so với tuần trước.
Tồn kho cao su số 20 đạt 121.463 tấn, tăng 4.212 tấn; lượng hàng nhập kho đạt 111.786 tấn, tăng 3.023 tấn so với tuần trước. Trong khi đó, lượng tồn kho cao su tự nhiên, tổng hợp tại khu ngoại quan Thanh Đảo đạt 441.400 tấn, giảm 5.100 tấn (tương đương giảm 1,14%) so với tuần trước.
Đồng thời, tại Thái Lan, giá cao su sau khi giảm xuống mức thấp nhất tháng vào ngày 7/12/2023 (xuống mức 57,71 Baht/kg), giá có xu hướng tăng trở lại. Ngày 27/12/2023, giá cao su RSS3 chào bán ở mức 59,86 Baht/kg (tương đương 1,74 USD/kg), tăng 1,8% so với cuối tháng 11/2023 và tăng 19,6% so với cùng kỳ năm 2022.
Một số tỉnh phía Nam Thái Lan bị lũ lụt nghiêm trọng sau vài ngày mưa lớn, ảnh hưởng đến nguồn cung cao su tự nhiên.