|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 12/1: Duy trì đà giảm tại các tỉnh trọng điểm

06:00 | 12/01/2024
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (12/1) tiếp tục giảm từ 1.000 đồng/kg đến 2.000 đồng/kg. Theo đó, mức giá cao nhất được ghi nhận hiện tại là 78.000 đồng/kg. Đối với cao su, giá kỳ hạn trên hai sàn giao dịch tăng không quá 3% trong phiên sáng nay.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 13/1

Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường nội địa nối dài chuỗi ngày đi xuống, hiện dao động trong khoảng 77.000 - 78.000 đồng/kg.

Ghi nhận cho thấy, hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai đang thu mua hồ tiêu với mức giá là 77.000 đồng/kg và 77.500 đồng/kg, cùng giảm 1.000 đồng/kg.

Ba tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Đắk Lắk và Đắk Nông cũng điều chỉnh giá giảm đồng loạt 1.000 đồng/kg. Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bình Phước giảm đến 2.000 đồng/kg.

Sau khi điều chỉnh, các địa phương này đang có cùng mức giá thu mua là 78.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

78.000

-1.000

Gia Lai

77.000

-1.000

Đắk Nông

78.000

-1.000

Bà Rịa - Vũng Tàu

78.000

-1.000

Bình Phước

78.000

-2.000

Đồng Nai

77.500

-1.000

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 11/1 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,05% so với ngày 10/1.

Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 10/1

Ngày 11/1

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.940

3.930

-0,05

Tiêu đen Brazil ASTA 570

3.270

3.270

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,07% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 10/1

Ngày 11/1

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.069

6.053

-0,07

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ, 9 tháng đầu năm 2023, Mỹ nhập khẩu hạt tiêu từ thế giới 234,7 triệu USD, giảm 25,2% so với cùng kỳ năm 2022. Dù vậy, nhập khẩu hạt tiêu của Mỹ có dấu hiệu tăng trong các tháng cuối năm 2023.

Tính riêng tháng 10/2023, Mỹ tăng nhập khẩu hạt tiêu từ thế giới so với tháng trước, mức tăng 24,8% về lượng và tăng 17,2% về trị giá, đạt gần 6 nghìn tấn, trị giá 26,6 triệu USD. Hiện Việt Nam giữ vị trí nguồn cung hạt tiêu lớn nhất tại Mỹ.

Trong 10 tháng năm 2023, Mỹ nhập khẩu hạt tiêu từ Việt Nam đạt 193,41 triệu USD, giảm 29,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Mặc dù vậy, thị phần hạt của Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Mỹ từ thế giới tăng từ 72,51% trong 10 tháng năm 2022 lên 74,01% trong 10 tháng năm 2023, ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 1/2024 đạt mức 242,2 yen/kg, tăng 0,33% (tương đương 0,8 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2024 được điều chỉnh lên mức 13.620 nhân dân tệ/tấn, tăng 2,75% (tương đương 365 nhân dân tệ) so với giao dịch.

Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 11 tháng năm 2023, phần lớn các chủng loại cao su xuất khẩu đều sụt giảm so với so với cùng kỳ năm 2022. Tuy nhiên, cơ cấu và chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu vẫn là cao su tự nhiên và còn phụ thuộc nhiều vào thị trường Trung Quốc.

Trong 11 tháng năm 2023, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 67,54% về lượng và chiếm 68,87% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước, với 1,26 nghìn tấn, trị giá trên 1,73 tỷ USD, tăng 13,1% về lượng, nhưng giảm 1,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới 99,79% về lượng và chiếm 99,65% về trị giá trong tổng xuất khẩu hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của cả nước.

Cũng trong giai đoạn này, giá xuất khẩu bình quân các chủng loại cao su đều sụt giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2022, trong đó giảm mạnh nhất là Skim block giảm 24,7%; Cao su hỗn hợp (HS: 4005) giảm 24,6%; RSS3 giảm 18,8%; Latex giảm 17,8%; SVR 10 giảm 17,6%; SVR CV50 giảm 16,3%; RSS1 giảm 15,6%...

Giá cao su giảm cũng gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu cao su của Việt Nam.

Bình An