|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 13/1: Quay đầu tăng tại một số địa phương

06:00 | 13/01/2024
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (13/1) tại các địa phương trong nước dao động từ 77.000 đồng/kg đến 79.000 đồng/kg sau khi tăng nhẹ ở một số khu vực. Trong phiên sáng nay, giá cao su kỳ hạn trên hai sàn giao dịch ghi nhận tăng với mức điều chỉnh hơn 1%.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 14/1

Theo khảo sát, giá tiêu tăng so với hôm qua tại một số địa phương.

Hiện tại, các tỉnh trọng điểm trong nước đang thu mua hồ tiêu với khoảng giá 77.000 - 79.000 đồng/kg.

Chi tiết như sau, hồ tiêu tại hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai đang được thu mua với mức giá là 77.000 đồng/kg và 77.500 đồng/kg.

Tại Bà Rịa - Vũng Tàu, hồ tiêu được áp dụng mức giá chung là 78.000 đồng/kg.

Song song đó, giá tiêu hôm nay tại ba tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông và Bình Phước được điều chỉnh tăng 1.000 đồng/kg lên mức cao nhất là 79.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

79.000

+1.000

Gia Lai

77.000

-

Đắk Nông

79.000

+1.000

Bà Rịa - Vũng Tàu

78.000

-

Bình Phước

79.000

+1.000

Đồng Nai

77.500

-

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 12/1 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia), tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 11/1

Ngày 12/1

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.930

3.930

0

Tiêu đen Brazil ASTA 570

3.270

3.270

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok, tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 11/1

Ngày 12/1

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.053

6.053

0

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), cuối năm 2023, giá hạt tiêu xuất khẩu tại các nước sản xuất trên thế giới biến động không đồng nhất, giảm tại Indonesia, ổn định tại Malaysia, nhưng tăng mạnh tại Brazil và Việt Nam.

Ghi nhận vào ngày 27/12/2023 tại cảng Lampung ASTA của Indonesia, giá hạt tiêu đen xuất khẩu giảm 93 USD/tấn so với cuối tháng 11/2023, xuống còn 3.893 USD/tấn. Tại cảng Muntok của Indonesia, giá hạt tiêu trắng xuất khẩu giảm 80 USD/tấn so với cuối tháng 11/2023, xuống còn 6.110 USD/tấn.

Song song đó, tại Malaysia, ngày 27/12/2023, giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng xuất khẩu ổn định so với cuối tháng 11/2023, lần lượt ở mức 4.900 USD/tấn và 7.300 USD/tấn.

Đồng thời, tại Brazil, giá hạt tiêu đen xuất khẩu tăng 270 USD/tấn so với cuối tháng 11/2023, lên mức 3.270 USD/tấn.

Tại cảng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27/12/2023, giá hạt tiêu đen loại 500g/l và 550g/l xuất khẩu cùng tăng 300 USD/tấn so với cuối tháng 11/2023, lên mức 3.900 USD/tấn và 4.000 USD/tấn. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu tăng 500 USD/tấn so với cuối tháng 11/2023, lên mức 5.700 USD/tấn.

Dự báo năm 2024, giá hạt tiêu thế giới nhìn chung sẽ cao hơn so với năm 2023. Mặc dù nền kinh tế thế giới còn nhiều rủi ro, nhưng sản lượng hạt tiêu của Việt Nam, Brazil, Ấn Độ và Indonesia dự kiến sẽ giảm.

Hiệp hội Hạt tiêu Việt Nam dự báo sản lượng hạt tiêu toàn cầu niên vụ 2023/2024 sẽ giảm do sản lượng từ các nước sản xuất hạt tiêu ước tính giảm.

Theo đó, ước tính sản lượng hạt tiêu năm 2024 của Việt Nam sẽ giảm khoảng 10-15% xuống còn 160.000-165.000 tấn; Ấn Độ giảm 20%, Indonesia giảm 20-30% và Brazil giảm 15%.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 1/2024 đạt mức 256,6 yen/kg, tăng 1,46% (tương đương 3,7 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2024 được điều chỉnh lên mức 13.635 nhân dân tệ/tấn, tăng 1,41% (tương đương 190 nhân dân tệ) so với giao dịch.

Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), từ đầu năm 2023 đến nay, kinh tế toàn cầu suy yếu, lạm phát tăng cao, căng thẳng địa chính trị kéo dài dẫn đến nhiều nền kinh tế lớn trên thế giới giảm nhập khẩu cao su.

Tuy nhiên, tiêu thụ và giá cao su thế giới đang có triển vọng tốt nhờ chính sách kích thích kinh tế nhiều hơn của Chính phủ Trung Quốc và dự đoán Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ cắt giảm lãi suất vào năm 2024.

Hơn nữa, nhu cầu về cao su kỳ vọng sẽ tăng tại Thái Lan trong thời gian tới khi Chính phủ nước này cho biết, các nhà sản xuất ô tô lớn của Nhật Bản sẽ đầu tư 4,3 tỷ USD vào Thái Lan trong 5 năm tới nhằm hỗ trợ Thái Lan chuyển đổi sang sản xuất xe điện.

Trong 11 tháng năm 2023, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu cao su lớn nhất thế giới, với 7,31 triệu tấn, trị giá 10,9 tỷ USD, tăng 7,7% về lượng, nhưng giảm 10,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, Trung Quốc nhập khẩu cao su từ Việt Nam đạt 1,5 triệu tấn, trị giá 1,99 tỷ USD, tăng 14,9% về lượng, nhưng giảm 3,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Thị phần cao su Việt Nam chiếm 20,56% về lượng và chiếm 18,29% về trị giá trong tổng nhập khẩu cao su của Trung Quốc trong 11 tháng năm 2023, cao hơn so với cùng kỳ năm 2022 (11 tháng năm 2022, thị phần cao su Việt Nam chiếm 19,28% về lượng và chiếm 16,88% về trị giá).

Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 2 cho Trung Quốc, chỉ sau Thái Lan. Tuy nhiên, giá cao su xuất khẩu của Việt Nam vẫn thấp hơn nhiều so với cao su của Thái Lan xuất khẩu sang Trung Quốc.

Trung Quốc hiện có nhiều chính sách thúc đẩy ngành công nghiệp xe điện, tác động tích cực lên tổng cầu cao su tại quốc gia này. Trong khi đó, xuất khẩu lốp cao su của Trung Quốc vẫn duy trì đà tăng mạnh về cả sản lượng và trị giá, qua đó thúc đẩy nhu cầu về cao su của nước này.

Trong 11 tháng năm 2023, xuất khẩu lốp cao su của Trung Quốc đạt 8,12 triệu tấn, trị giá khoảng 142,72 tỷ nhân dân tệ, tăng 16,4% về lượng và tăng 19,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Theo dữ liệu mới nhất do Cục Thống kê Quốc gia công bố, sản lượng lốp cao su của Trung Quốc trong 11 tháng năm 2023 đạt 902,424 triệu chiếc, tăng 14,4% so với cùng kỳ năm 2022.

Bình An

Vì sao Mỹ chật vật với lạm phát hơn châu Âu?
Lạm phát có thể đã giảm mạnh từ các mức cao nhất hàng chục năm qua ở cả hai bờ Đại Tây Dương, nhưng tiến triển ở Mỹ đã chững lại, khiến Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) hiện được dự đoán sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất chậm hơn nhiều so với Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB).