Giá tiêu hôm nay 11/1: Tiếp tục giảm, rời mốc 80.000 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 12/1
Theo khảo sát, giá tiêu đồng loạt giảm 2.000 đồng/kg, dao động trong khoảng 78.000 - 80.000 đồng/kg tại thị trường nội địa.
Hiện tại, tỉnh Gia Lai đang ghi nhận mức giá thấp nhất là 78.000 đồng/kg. Tiếp đến là tỉnh Đồng Nai với mức giá 78.500 đồng/kg.
Hồ tiêu tại ba tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Đắk Lắk và Đắk Nông đang được thu mua với mức giá 79.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bình Phước giảm xuống mức tương ứng là 80.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
79.000 |
-2.000 |
Gia Lai |
78.000 |
-2.000 |
Đắk Nông |
79.000 |
-2.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
79.000 |
-2.000 |
Bình Phước |
80.000 |
-2.000 |
Đồng Nai |
78.500 |
-2.000 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 10/1 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia), tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 9/1 |
Ngày 10/1 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.940 |
3.940 |
0,57 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.270 |
3.270 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok, tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 9/1 |
Ngày 10/1 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.069 |
6.069 |
0,57 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), năm 2023, nhu cầu tiêu thụ hạt tiêu tại các nền kinh tế lớn như Mỹ, EU giảm.
Nguyên nhân là do hậu quả kép từ đại dịch Covid-19, căng thẳng địa chính trị dẫn đến lạm phát duy trì ở mức cao, người dân có xu hướng thắt chặt chi tiêu dẫn đến nhu cầu tiêu thụ hạt tiêu giảm.
Theo số liệu thống kê từ Eurostat, 9 tháng đầu năm 2023, Liên minh châu Âu nhập khẩu hạt tiêu từ thế giới đạt 65,45 nghìn tấn, trị giá 324,41 triệu EUR (tương đương 357,8 triệu USD), giảm 13,8% về lượng và giảm 17,9% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Mức sụt giảm này được cho là sẽ diễn ra trong ngắn hạn do ảnh hưởng của nền kinh tế suy yếu, lạm phát vẫn duy trì ở mức cao và căng thẳng địa chính trị tại Đông Âu tiếp tục leo thang. Khi nền kinh tế EU phục hồi trở lại sẽ kéo theo nhu cầu tiêu thụ hạt tiêu tăng.
Trong đó, EU nhập khẩu hạt tiêu từ Việt Nam đạt 26,26 nghìn tấn, trị giá 104,54 triệu EUR (tương đương 115,62 triệu USD), giảm 9,9% về lượng và giảm 26,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Thị phần hạt tiêu của Việt Nam chiếm 40,1% tổng lượng và 32,23% tổng kim ngạch nhập khẩu của EU từ thế giới trong 9 tháng đầu năm 2023.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 1/2024 đạt mức 238 yen/kg, tăng 0,13% (tương đương 0,3 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2024 được điều chỉnh xuống mức 13.260 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,26% (tương đương 35 nhân dân tệ) so với giao dịch.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 11 tháng năm 2023, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 1,87 triệu tấn, trị giá gần 2,51 tỷ USD, tăng 0,01% về lượng, nhưng giảm 14,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Giá xuất khẩu bình quân cao su trong 11 tháng đầu năm 2023 đạt 1.344 USD/tấn, giảm 14,7% so với cùng kỳ năm 2022.
Tính trong 11 tháng năm 2023, cao su của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang khu vực châu Á, chiếm tới 91,45% về lượng và chiếm 91,2% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước, đạt 1,71 triệu tấn, trị giá 2,29 tỷ USD, tăng 2,6% về lượng, nhưng giảm 12,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Nhìn chung, trong 11 tháng năm 2023, xuất khẩu cao su sang các thị trường phần lớn vẫn sụt giảm so với cùng kỳ năm 2022, nhất là các thị trường lớn như: Ấn Độ, Mỹ, Đức, Đài Loan, Thổ Nhĩ Kỳ, Sri Lanka, Nga, Indonesia, Tây Ban Nha…
Tuy nhiên, xuất khẩu sang một số thị trường vẫn tăng trưởng tốt về lượng như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Hà Lan, Singapore, Cộng hoà Séc...
Trong đó, Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất tiêu thụ cao su của Việt Nam, chiếm 79,22% về lượng và chiếm 78,08% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước, đạt 1,48 triệu tấn cao su, trị giá 1,96 tỷ USD, tăng 7,9% về lượng, nhưng giảm 5,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Đứng thứ hai là Ấn Độ, chiếm 5,34% về lượng và chiếm 5,49% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước trong 11 tháng năm 2023, đạt 100,06 nghìn tấn, trị giá 138,26 triệu USD, giảm 12,2% về lượng và giảm 29,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).