|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 16/1: Thị trường lặng sóng, cao nhất 81.000 đồng/kg

06:00 | 16/01/2024
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (16/1) ổn định trong khoảng 77.500 - 81.000 đồng/kg tại thị trường nội địa. Trong phiên sáng nay, giá cao su kỳ hạn trên hai sàn giao dịch ghi nhận tăng - giảm trái chiều hơn 1%.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 17/1

Theo khảo sát, giá tiêu duy trì trong khoảng 77.500 - 81.000 đồng/kg tại các địa phương trong nước.

Trong đó, hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai lần lượt ghi nhận mức giá là 77.500 đồng/kg và 78.000 đồng/kg.

Tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và tỉnh Bình Phước, nông dân đang thu mua hồ tiêu với mức giá lần lượt là 79.000 đồng/kg và 80.500 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông duy trì ổn định tại mức tương ứng là 81.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

81.000

-

Gia Lai

77.500

-

Đắk Nông

81.000

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

79.000

-

Bình Phước

80.500

-

Đồng Nai

78.000

-

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 15/1 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,03% so với ngày 12/1.

Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 12/1

Ngày 15/1

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.930

3.931

0,03

Tiêu đen Brazil ASTA 570

3.270

3.270

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok tăng 2,34% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 12/1

Ngày 15/1

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.053

6.198

2,34

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo báo cáo của Hiệp hội Xúc tiến Hạt tiêu Kampot (KPPA), trong năm 2023, Campuchia đã xuất khẩu 103 tấn hạt tiêu Kampot nổi tiếng, được đăng ký Chỉ dẫn địa lý tại Liên minh châu Âu, ghi nhận mức giảm 11% so với năm 2022.

Ông Nguon Lay, chủ tịch Hiệp hội Xúc tiến Hồ tiêu Kampot, cho biết: “Lượng xuất khẩu năm 2023 thấp hơn một chút so với lượng xuất khẩu một năm trước đó do sản lượng giảm.

Nhìn chung, đây vẫn là khối lượng xuất khẩu chấp nhận được vì ước tính Hiệp hội bán khoảng 100 đến 110 tấn hồ tiêu mỗi năm”.

Chủ tịch Hiệp hội Xúc tiến Hồ tiêu Kampot chia sẻ thêm, khoảng 85% hạt tiêu được vận chuyển sang châu Âu và 15% còn lại được bán sang các nước khác, bao gồm Mỹ, Canada, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc.

Nổi tiếng với hương thơm tinh tế và vị cay đậm đà, hạt tiêu Kampot là sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý của Campuchia từ năm 2010 và rất được ưa chuộng tại thị trường châu Âu.

Hạt tiêu Kampot có ba loại là đen, đỏ và trắng được bán với giá lần lượt là 15.000 USD/tấn, 25.000 USD/tấn và 28.000 USD/tấn.

Vào tháng 11/2023, Campuchia và Trung Quốc đã ký một biên bản ghi nhớ về các yêu cầu kiểm dịch thực vật đối với hạt tiêu xuất khẩu, mở đường cho việc vận chuyển hạt tiêu Campuchia trực tiếp sang Trung Quốc.

Theo ông Nguon Lay, Hiệp hội đặt nhiều hy vọng rằng hạt tiêu GI sẽ vào Trung Quốc trong thời gian tới. Với vị trí nằm ở khu vực phía Tây Nam, tỉnh ven biển Kampot có khoảng 240 ha trang trại tiêu, mỗi ha cho năng suất trung bình 2,5 tấn/năm và mùa thu hoạch kéo dài từ tháng 3 đến tháng 6.

Ghi nhận từ báo cáo của Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản cho thấy, Campuchia đã xuất khẩu 6.125 tấn hạt tiêu vào năm ngoái, giảm 26,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Hồ tiêu được trồng trên 6.935 ha ở Campuchia.

Theo Liên đoàn Hồ tiêu và Gia vị Campuchia, giá tiêu hiện nay ở mức 3.000 - 3.500 USD/tấn.

Ông Mak Ny, chủ tịch Liên đoàn Hạt tiêu và Gia vị Campuchia, cho biết, nông dân khó có thể bán hạt tiêu hiện nay do giá thị trường thấp.

Chủ tịch Liên đoàn Hạt tiêu và Gia vị Campuchia nói thêm: “Điều này có nghĩa là có rất nhiều hạt tiêu trong kho của nông dân đang chờ giá thị trường cao hơn và chúng tôi dự đoán giá sẽ tăng trong năm nay”, theo Khmer Times.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 1/2024 đạt mức 259 yen/kg, giảm 1,15% (tương đương 3 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2024 được điều chỉnh lên mức 13.810 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,33% (tương đương 45 nhân dân tệ) so với giao dịch.

Theo báo cáo mới nhất của Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên (ANRPC) tháng 11/2023, sản lượng cao su tự nhiên toàn cầu đạt 1,575 triệu tấn, tăng 0,7% so với tháng trước và tăng 5,7% so với cùng kỳ năm 2022. Trong khi tiêu thụ cao su tự nhiên dự kiến đạt 1,293 triệu tấn, giảm 0,2% so với tháng trước và giảm 3,5% so với cùng kỳ năm 2022.

Năm 2023, sản lượng cao su tự nhiên toàn cầu dự kiến đạt 15,145 triệu tấn, tăng 3,5% so với năm 2022 (trong đó, Thái Lan tăng 2,5%, Indonesia tăng 1,8%, Trung Quốc giảm 2,4%, Ấn Độ tăng 3,8%, Việt Nam tăng 4,1%, Malaysia giảm 11,2% và các thị trường khác tăng 13,8%).

Tiêu thụ cao su tự nhiên toàn cầu năm 2023 dự kiến đạt 15,438 triệu tấn, giảm 0,5% so với năm 2022 (trong đó, Trung Quốc tăng 3,7%, Ấn Độ tăng 5,7%, Thái Lan tăng 1%, Malaysia giảm 20,4%, Việt Nam tăng 0,2% và các thị trường khác giảm 11,1%).

Trong 11 tháng năm 2023, Thái Lan xuất khẩu cao su tự nhiên (không bao gồm cao su hỗn hợp) đạt 2,51 triệu tấn, giảm 18% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong đó, tổng xuất khẩu cao su tiêu chuẩn đạt 1,45 triệu tấn, giảm 7%; Xuất khẩu cao su hun khói đạt 326 nghìn tấn, giảm 23%; Xuất khẩu mủ cao su đạt 715 nghìn tấn, giảm 32% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 11 tháng năm 2023, xuất khẩu cao su tự nhiên sang Trung Quốc đạt 992 nghìn tấn, giảm 0,1% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, tổng xuất khẩu cao su tiêu chuẩn sang Trung Quốc đạt 671 nghìn tấn, tăng 37%.

Tổng xuất khẩu cao su hun khói sang Trung Quốc đạt 69 nghìn tấn, giảm 5%; Tổng lượng mủ cao su xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 253 nghìn tấn, giảm 39% so với cùng kỳ năm 2022, ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Bình An

Những người thuộc nhóm 0,001% giàu nhất thế giới đầu tư vào đâu?
Danh mục đầu tư của những cá nhân có giá trị tài sản ròng cực cao rất khác với người thường. Các chuyên gia cho biết những cá nhân này không lựa chọn tiền mã hóa và cũng ít khi nắm giữ cổ phiếu. Đối với họ, đẳng cấp của một người được xác định bằng cổ phần trong một đội thể thao.