|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 17/1: Tăng nhẹ tại một số địa phương

06:00 | 17/01/2024
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (17/1) tăng khoảng 500 - 1.000 đồng/kg tại một vài tỉnh trọng điểm. Theo ghi nhận, mức giá cao nhất hiện tại vẫn là 81.000 đồng/kg. Đối với cao su, giá kỳ hạn trên hai sàn giao dịch tăng - giảm trái chiều với mức điều chỉnh hơn 0,5% trong phiên sáng nay.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 18/1

Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường nội địa dao động trong khoảng 78.000 - 81.000 đồng/kg. Trong đó, giá tiêu tại tỉnh Gia Lai tăng 500 đồng/kg, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 1.000 đồng/kg và duy trì ổn định tại các tỉnh còn lại.

Cụ thể, tỉnh Gia Lai và Đồng Nai đang là địa phương có mức giá thấp nhất với 78.000 đồng/kg.

Hồ tiêu tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và tỉnh Bình Phước đang được thu mua với mức giá là 80.000 đồng/kg và 80.500 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông neo tại mức tương ứng là 81.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

81.000

-

Gia Lai

78.000

+500

Đắk Nông

81.000

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

80.000

+1.000

Bình Phước

80.500

-

Đồng Nai

78.000

-

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 16/1 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,24% so với ngày 15/1.

Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 15/1

Ngày 16/1

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.931

3.922

-0,23

Tiêu đen Brazil ASTA 570

3.270

3.270

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,24% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 15/1

Ngày 16/1

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.198

6.183

-0,24

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo phnompenhpost, năm 2023, Campuchia đã xuất khẩu hơn 6.000 tấn hạt tiêu sang thị trường quốc tế, giảm gần 27% so với năm trước. Những người trong ngành cho rằng nguyên nhân của sự sụt giảm này xuất phát từ việc nông dân và một số người trồng tiêu không muốn bán sản phẩm của mình vì giá thấp.

Báo cáo thường niên năm 2023 của Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản cho thấy, tổng xuất khẩu nông sản của cả nước lên tới hơn 8,4 triệu tấn, giảm 1,9% so với năm 2022. Trong đó, xuất khẩu hạt tiêu đạt 6.153 tấn, giảm 26,76%.

Ông Mak Ny, chủ tịch Liên đoàn Hạt tiêu và Gia vị Campuchia (CPSF), giải thích với The Phnom Penh Post vào hôm 10/1 rằng, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã khiến đơn đặt hàng từ hầu hết các thị trường quốc tế giảm, bao gồm cả các sản phẩm hạt tiêu.

Theo chủ tịch Liên đoàn Hạt tiêu và Gia vị Campuchia, sự sụt giảm trong xuất khẩu là do giá sản phẩm trên thị trường quốc tế thấp hơn.

Ông cũng lưu ý rằng, việc giảm giá này khiến một số người trồng phải giữ lại sản phẩm của mình để đề phòng giá tăng, do đó ảnh hưởng đến việc thu mua của thương nhân để xuất khẩu.

Vào năm 2023, giá trung bình của hạt tiêu thông thường là khoảng 12.000 riel (2,93 USD)/kg, giảm so với mức khoảng 14.000 riel (3,42 USD) vào năm 2022. Tuy nhiên, đến cuối năm 2023, giá hạt tiêu tăng dần tại thị trường Campuchia.

Ông Mak Ny chia sẻ: “Việc giảm xuất khẩu không phải do sản lượng hạt tiêu giảm mà do giá mà các thương nhân đưa ra thấp hơn so với năm 2022. Trong năm 2024, chúng tôi hy vọng rằng giá hạt tiêu trên thị trường quốc tế sẽ phục hồi, dẫn đến mức tăng đáng kể. trong xuất khẩu”.

Ngoài ra, ông cũng cho biết thêm, Việt Nam là nước tiêu thụ hạt tiêu Campuchia lớn nhất hàng năm, chiếm hơn 80% tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu của Campuchia, không bao gồm sản phẩm hạt tiêu có Chỉ dẫn địa lý (GI) Kampot-Kep.

Vào đầu năm 2023, nhìn chung, cả nước Campuchia sản xuất từ ​​17.000 đến 20.000 tấn tiêu hàng năm trên gần 7.000ha. Tuy nhiên, sản lượng hồ tiêu trong thời gian gần đây đã giảm khoảng 10% đến 20%.

Ông cho rằng, việc trồng tiêu chủ yếu phục vụ nhu cầu xuất khẩu, tiêu thụ trong nước chỉ chiếm 5-7% mỗi năm.

Song song đó, ông Nguon Lay, chủ tịch Hiệp hội Xúc tiến Hạt tiêu Kampot (KPPA), lưu ý rằng, trong khi xuất khẩu hạt tiêu thường xuyên giảm, xuất khẩu hạt tiêu Kampot, một nhãn hiệu GI, vẫn ổn định ở mức khoảng 100 tấn mỗi năm.

Ông Nguon Lay lý giải, hạt tiêu của tỉnh duy trì được thị trường là nhờ chất lượng đạt tiêu chuẩn và có chứng nhận chất lượng rõ ràng từ cơ quan chức năng. Hầu hết hạt tiêu Kampot đều được các nhà xuất khẩu ký hợp đồng trước trước vụ thu hoạch hàng năm.

Chủ tịch Hiệp hội KPPA cho biết: “Dữ liệu cho thấy sự sụt giảm xuất khẩu hạt tiêu vào năm 2023 chỉ đề cập đến hạt tiêu thông thường, trong khi xuất khẩu hạt tiêu Kampot vẫn tiếp tục như thường lệ”.

Theo ông Nguon Lay, giá tiêu GI-Kampot không đổi kể từ năm 2015, với mức giá hiện tại là 15 USD/kg đối với tiêu đen, 25 USD/kg đối với tiêu đỏ và 28 USD/kg đối với tiêu trắng. Ngoài ra, sản lượng tiêu Kampot hàng năm ước tính khoảng 100 tấn.

Ông cũng đề cập, với điều kiện thời tiết thuận lợi, 1 ha đất trồng khoảng 2.500 cây có thể cho năng suất khoảng 1.500 kg tiêu Kampot mỗi năm.

Bộ báo cáo rằng mặt hàng này được trồng ở 18 tỉnh, trong đó Mondulkiri, Ratanakkiri, Tbong Khmum và Kampot là những tỉnh trồng tiêu hàng đầu.

Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan và Thuế tiêu thụ đặc biệt (GDCE), Campuchia xuất khẩu hạt tiêu sang nhiều thị trường khác nhau bao gồm Việt Nam, Đức, Thái Lan, Pháp, Ấn Độ, Bỉ, Đài Loan, Cộng hòa Séc, Ba Lan, Nhật Bản, Nga, Hàn Quốc và Singapore.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 1/2024 đạt mức 260,3 yen/kg, giảm 0,65% (tương đương 1,7 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2024 được điều chỉnh lên mức 13.790 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,25% (tương đương 35 nhân dân tệ) so với giao dịch. 

Theo Reuters, giá cao su kỳ hạn tại Nhật Bản tăng vào thứ Sáu (12/1), ghi nhận mức tăng tuần thứ 5 liên tiếp, do giá dầu tăng và dữ liệu xuất khẩu của Trung Quốc thúc đẩy nhu cầu của nhà đầu tư.

Theo đó, giá cao su kỳ hạn giao tháng 6 trên sàn giao dịch Osaka (OSE) phiên đóng cửa được ghi nhận ở mức 260,6 yên (1,80 USD)/kg, tăng 5,4 yên, tương đương 2,12%.

Song song đó, giá cao su kỳ hạn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải (SHFE) giao tháng 5 đóng cửa ở mức 13.770 nhân dân tệ (1.922,03 USD)/tấn, tăng 155 nhân dân tệ, tương đương 1,14%.

Vào thứ Sáu tuần trước, giá dầu tăng hơn 2% khi Mỹ và Anh tiến hành các cuộc tấn công chống lại lực lượng Houthi có trụ sở tại Yemen, để trả đũa các cuộc tấn công của nhóm được Iran hậu thuẫn nhằm vào các tàu ở Biển Đỏ.

Ông Farah Miller, Giám đốc điều hành của Helixtap Technologies, một công ty dữ liệu độc lập tập trung vào cao su, cho biết: “Suy đoán về sự phát triển ở Biển Đỏ có khả năng gây ra biến động trong cả giá cao su kỳ hạn và giao ngay”.

Cao su tự nhiên thường chịu sự điều chỉnh của giá dầu khi cạnh tranh thị phần với cao su tổng hợp được sản xuất từ ​​dầu thô. Dữ liệu hải quan Trung Quốc cho thấy xuất khẩu của Trung Quốc vượt quá mong đợi khi cải thiện 2,3% so với cùng kỳ vào tháng 12/2023, so với mức tăng 0,5% trong tháng 11/2023.

Một cuộc khảo sát hải quan với hơn 3/4 các nhà xuất khẩu lớn của Trung Quốc dự kiến ​​xuất khẩu sẽ giữ nguyên hoặc tăng trong năm 2024. Trung Quốc đã nhập khẩu 723.000 triệu tấn cao su trong tháng 12, tăng 5,55% so với tháng trước và nhập khẩu 7.952.000 triệu tấn cao su vào năm 2023, tăng 8% so với năm 2022.

Theo ghi nhận, chỉ số giá tiêu dùng của Trung Quốc tăng 0,2% trong năm ngoái, tốc độ chậm nhất kể từ năm 2009 và chỉ số giá sản xuất cả năm giảm 3,0%, đánh dấu mức giảm mạnh nhất kể từ năm 2015. Chỉ số trung bình Nikkei chuẩn của Nhật Bản đóng cửa tăng 1,50%, kết thúc ở tuần tốt nhất kể từ tháng 3 năm 2022.

Bình An