Giá tiêu hôm nay 13/8: Bất ngờ đi ngang, duy trì trong khoảng 76.000 - 79.500 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 14/8
Theo trang tintaynguyen.com, giá tiêu hôm nay chấm dứt đà tăng, đi ngang trên diện rộng.
Hiện tại, mức giá cao nhất là 79.500 đồng/kg có mặt tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Theo sau là tỉnh Bình Phước với giá 78.500 đồng/kg.
Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông cũng không ghi nhận thay đổi mới so với hôm qua, đang giao dịch chung mức 78.000 đồng/kg.
Tương tự, cà phê tại Đồng Nai tiếp tục được thu mua tại mức 76.000 đồng/kg.
Riêng tại tỉnh Gia Lai, giá thu mua giảm nhẹ 500 đồng/kg trong hôm nay, điều chỉnh về mức 76.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) | Thay đổi (Đơn vị: VNĐ/kg) |
ĐẮK LẮK |
|
|
— Ea H'leo | 78.000 | - |
GIA LAI |
|
|
— Chư Sê | 76.000 | -500 |
ĐẮK NÔNG |
|
|
— Gia Nghĩa | 78.000 | - |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
|
|
— Giá trung bình | 79.500 | - |
BÌNH PHƯỚC |
|
|
— Giá trung bình | 78.500 | - |
ĐỒNG NAI |
|
|
— Giá trung bình | 76.000 | - |
Giá tiêu Kampot có gắn chỉ dẫn địa lý (GI) của Campuchia đã duy trì không đổi trong nhiều năm qua. Theo đó, giá mỗi kg tiêu đen là 15 USD, tiêu đỏ là 25 USD và cao nhất là tiêu trắng với 28 USD.
Ông Nguon Lay, Chủ tịch Hiệp hội Xúc tiến Hồ tiêu Kampot (KPPA), cho biết, vào năm ngoái, sản lượng tiêu Kampot có gắn GI được xuất khẩu lên đến 70 tấn và được vận chuyển sang hơn 50 quốc gia khác nhau, trong đó chủ yếu là ở châu Âu.
Theo Cơ sở dữ liệu Kiểm dịch Thực vật Quốc gia của Tổng cục Nông nghiệp Campuchia, tính chung trong 7 tháng đầu năm 2021, Campuchia đã xuất khẩu 5.032.968,60 tấn nông sản sang 64 quốc gia, tăng 2.342.981,39 tấn, tương đương 87,10%, so với cùng kỳ năm ngoái.
Các mặt hàng nông sản xuất khẩu chính của quốc gia này gồm có gạo, chuối tươi, tiêu, sắn, hạt điều, hạt ngô, đậu nành, đậu xanh, dầu dừa, thuốc lá, ớt và các loại rau, The Phnom Penh Post đưa tin.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 6/2021 ghi nhận mức 236,8 yen/kg, giảm 0,89% (tương đương 2,1 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h10 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 7/2021 được điều chỉnh xuống mức 13.000 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,12% (tương đương 15 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Từ đầu tháng 8/2021 đến nay, giá cao su tại châu Á có xu hướng tăng trong bối cảnh nhu cầu từ Trung Quốc, Mỹ và Ấn Độ hồi phục, theo báo cáo từ Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE), giá cao su có xu hướng tăng trở lại. Ngày 9/8/2021, giá cao su RSS3 kỳ hạn tháng 9/2021 giao dịch ở mức 216,2 yen/kg (tương đương 1,96 USD/kg), tăng 1,4% so với cuối tháng 7/2021 và tăng 29,8% so với cùng kỳ năm 2020.
Tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), ngày 9/8/2021, giá cao su RSS3 kỳ hạn tháng 9/2021 giao dịch ở mức 13.630 nhân dân tệ/tấn (tương đương 2,1 USD/kg), tăng 1,8% so với cuối tháng 7/2021 và tăng 22,1% so với cùng kỳ năm 2020.
Tuần từ ngày 2/8 - 6/8/2021, tồn kho cao su tự nhiên theo chứng từ tại Sàn SHFE ở mức 181.810 tấn, tăng 3.900 tấn (tương đương tăng 2,2%) so với tuần trước; số liệu tồn kho theo hợp đồng tương lai ở mức 201.150 tấn, tăng 4.400 tấn (tương đương tăng 2,2%) so với tuần trước đó.
Tại Thái Lan, giá giảm trong hai ngày đầu tháng, sau đó tăng trở lại. Ngày 9/8/2021, giá cao su RSS 3 tại Thái Lan chào bán ở mức 57,64 baht/kg (tương đương 1,72 USD/ kg), tăng 2,3% so với cuối tháng 7/2021 và tăng 14,6% so với cùng kỳ năm 2020.