Giá phân bón ngày 19/12 phân kali bột giữ nguyên mức giá trên thị trường cả nước
Tại khu vực Đông Nam Bộ - Tây Nguyên
Ghi nhận hôm nay (19/12) cho thấy, giá phân bón tại khu vực Đông Nam Bộ - Tây Nguyên trầm lặng.
Theo đó, phân kali bột Cà Mau, Phú Mỹ ổn định với giá niêm yết từ 490.000 đồng/bao đến 580.000 đồng/bao.
Giá phân NPK 16 - 16 - 8 hiện dao động trong khoảng 650.000 – 750.000 đồng/bao, tùy theo thương hiệu. Trong đó, Phú Mỹ có giá thấp nhất, từ 650.000 – 750.000 đồng. Thương hiệu Cà Mau duy trì mức giá 660.000 – 750.000 đồng. Cùng lúc đó, Đầu Trâu có giá khởi điểm cao nhất 670.000 đồng.
|
Đơn vị tính: đồng/bao |
|||
|
KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ - TÂY NGUYÊN |
|||
|
Tên loại |
Ngày 17/12 |
Ngày 19/12 |
Thay đổi |
|
Phân URÊ |
|||
|
Cà Mau |
610.000 - 650.000 |
610.000 - 650.000 |
- |
|
Phú Mỹ |
610.000 - 660.000 |
610.000 - 660.000 |
- |
|
Phân KALI bột |
|||
|
Cà Mau |
500.000 - 580.000 |
500.000 - 580.000 |
- |
|
Phú Mỹ |
490.000 - 570.000 |
490.000 - 570.000 |
- |
|
Phân NPK 16 - 16 - 8 |
|||
|
Cà Mau |
660.000 - 750.000 |
660.000 - 750.000 |
- |
|
Phú Mỹ |
650.000 - 750.000 |
650.000 - 750.000 |
- |
|
Đầu Trâu |
670.000 - 750.000 |
670.000 - 750.000 |
- |
|
Phân NPK 20 - 20 - 15 TE |
|||
|
Bình Điền |
890.000 - 930.000 |
890.000 - 930.000 |
- |
|
Phân Lân |
|||
|
Lâm Thao |
290.000 - 330.000 |
290.000 - 330.000 |
- |
Số liệu: 2nong.vn
Tại khu vực miền Bắc
Cũng theo khảo sát, thị trường phân bón tiếp tục đi ngang tại khu vực miền Bắc.
Cụ thể, phân urê Hà Bắc, Phú Mỹ lần lượt có giá 560.000 - 590.000 đồng/bao và 540.000 - 580.000 đồng/bao.
Song song đó, 420.000 - 440.000 là giá bán phân NPK 16 - 16 - 8 +TE của thương hiệu Việt Nhật. Nhỉnh hơn một chút là phân NPK 16 - 16 - 8 có giá bán dao động trong khoảng 730.000 - 760.000 đồng/bao
|
Đơn vị tính: đồng/bao |
|||
|
KHU VỰC MIỀN BẮC |
|||
|
Tên loại |
Ngày 17/12 |
Ngày 19/12 |
Thay đổi |
|
Phân URÊ |
|||
|
Hà Bắc |
560.000 - 590.000 |
560.000 - 590.000 |
- |
|
Phú Mỹ |
540.000 - 580.000 |
540.000 - 580.000 |
- |
|
Phân NPK 16 - 16 - 8 + TE |
|||
|
Việt Nhật |
420.000 - 440.000 |
420.000 - 440.000 |
- |
|
Phân Supe Lân |
|||
|
Lâm Thao |
250.000 - 270.000 |
250.000 - 270.000 |
- |
|
Phân NPK 16 - 16 - 8 |
|||
|
Việt Nhật |
730.000 - 760.000 |
730.000 - 760.000 |
- |
|
Phú Mỹ |
750.000 - 760.000 |
750.000 - 760.000 |
- |
|
Phân KALI bột |
|||
|
Canada |
510.000 - 530.000 |
510.000 - 530.000 |
- |
|
Hà Anh |
510.000 - 540.000 |
510.000 - 540.000 |
- |
Số liệu: 2nong.vn
Nguồn: WiChart.vn
Nhu cầu than đá toàn cầu đạt mức cao kỷ lục
Theo Oil Price, theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) hôm thứ Tư, nhu cầu than đá toàn cầu đang trên đà đạt mức cao kỷ lục trong năm nay do những thay đổi về chính sách, thời tiết và giá nhiên liệu đã đẩy mức tiêu thụ lên cao hơn ở những khu vực trước đây được cho là đã ổn định .
Theo báo cáo Than đá năm 2025 thường niên của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), nhu cầu than đá toàn cầu dự kiến sẽ tăng 0,5% trong năm nay, đạt mức kỷ lục 8,85 tỷ tấn .
Trong ba năm liên tiếp, cơ quan này dự đoán rằng sản lượng than đã đạt đỉnh và nhu cầu toàn cầu sẽ bắt đầu ổn định , nhưng nhiều thay đổi trong chính sách và xu hướng tiêu thụ liên quan đến thời tiết đã đi ngược lại dự báo của IEA.
Năm nay, lượng tiêu thụ than đá đã đi ngược lại xu hướng gần đây. Mùa mưa gió mùa dữ dội ở Ấn Độ, quốc gia tiêu thụ than đá lớn thứ hai thế giới, đã dẫn đến sự sụt giảm lượng sử dụng than đá hàng năm lần thứ ba trong vòng năm thập kỷ.
Tuy nhiên, tại Mỹ, giá khí đốt tự nhiên tăng cao và các biện pháp chính sách nhằm làm chậm quá trình đóng cửa các nhà máy nhiệt điện than đã dẫn đến sự phục hồi trong tiêu thụ than, vốn đã giảm mạnh trong 15 năm qua, theo IEA cho biết.
Sản lượng điện từ than đá ở Mỹ dự kiến sẽ phục hồi mạnh hơn trong những tháng mùa đông khi giá khí đốt tự nhiên tăng cao khiến các công ty điện lực chuyển từ sử dụng khí đốt sang sử dụng nhiều than đá hơn.
Theo ước tính của IEA, ngay cả tại Liên minh châu Âu (EU), nhu cầu than đá cũng chỉ giảm nhẹ so với hai năm sụt giảm hai chữ số trước đó. Trung Quốc, quốc gia tiêu thụ than đá hàng đầu thế giới, ghi nhận nhu cầu gần như không thay đổi trong năm nay so với năm 2024.
Tuy nhiên, cơ quan này lưu ý rằng chính Trung Quốc, nhu cầu điện năng và tốc độ chuyển đổi năng lượng của nước này sẽ quyết định quỹ đạo của nhu cầu than đá toàn cầu trong ngắn hạn và trung hạn.
Trong báo cáo hôm nay, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) dự báo nhu cầu than toàn cầu sẽ giảm nhẹ vào năm 2030, trở lại mức tương đương năm 2023. Năm 2023, nhu cầu than toàn cầu tăng 2,6% lên 8,7 tỷ tấn – không thấp hơn nhiều so với mức 8,85 tỷ tấn dự kiến vào năm 2025.
Ảnh: Gia Ngọc
