Giá phân bón ngày 18/12 trầm lặng, 1,3 triệu đồng/bao là giá bán cao nhất đối với phân DAP
Tại khu vực miền Trung
Theo khảo sát, giá phân bón hôm nay (18/12) tại khu vực miền Trung không ghi nhận điều chỉnh mới.
Chi tiết như sau, phân kali bột Phú Mỹ, Hà Anh có cùng mức giá bán ra khoảng 520.000 - 560.000 đồng/bao.
Bên cạnh đó, 700.000 - 740.000 đồng/bao là giá niêm yết của phân NPK 16 - 16 - 8.
|
Đơn vị tính: đồng/bao |
|||
|
MIỀN TRUNG |
|||
|
Tên loại |
Ngày 16/12 |
Ngày 18/12 |
Thay đổi |
|
Phân URÊ |
|||
|
Phú Mỹ |
620.000 - 650.000 |
620.000 - 650.000 |
- |
|
Ninh Bình |
610.000 - 640.000 |
610.000 - 640.000 |
- |
|
Phân NPK 20 - 20 - 15 |
|||
|
Đầu Trâu |
950.000 - 980.000 |
950.000 - 980.000 |
- |
|
Song Gianh |
910.000 - 930.000 |
910.000 - 930.000 |
- |
|
Phân KALI bột |
|||
|
Phú Mỹ |
520.000 - 560.000 |
520.000 - 560.000 |
- |
|
Hà Anh |
520.000 - 560.000 |
520.000 - 560.000 |
- |
|
Phân NPK 16 - 16 - 8 |
|||
|
Đầu Trâu |
720.000 - 740.000 |
720.000 - 740.000 |
- |
|
Phú Mỹ |
710.000 - 730.000 |
710.000 - 730.000 |
- |
|
Lào Cai |
700.000 - 720.000 |
700.000 - 720.000 |
- |
|
Phân Lân |
|||
|
Lâm Thao |
280.000 - 300.000 |
280.000 - 300.000 |
- |
|
Lào Cai |
270.000 - 290.000 |
270.000 - 290.000 |
- |
Số liệu: 2nong.vn
Tại khu vực Tây Nam Bộ
Cũng theo ghi nhận, thị trường phân bón tại khu vực Tây Nam Bộ vẫn neo tại mức giá cũ.
Hiện, giá phân DAP Hồng Hà cao nhất khu vực, nằm trong khoảng 1.250.000 - 1.300.000 đồng/bao.
Cùng lúc, phân urê Cà Mau, Phú Mỹ có giá bán lần lượt là 620.000 - 640.000 đồng/bao và 610.000 - 630.000 đồng/bao.
|
Đơn vị tính: đồng/bao |
|||
|
TÂY NAM BỘ |
|||
|
Tên loại |
Ngày 16/12 |
Ngày 18/12 |
Thay đổi |
|
Phân URÊ |
|||
|
Cà Mau |
620.000 - 640.000 |
620.000 - 640.000 |
- |
|
Phú Mỹ |
610.000 - 630.000 |
610.000 - 630.000 |
- |
|
Phân DAP |
|||
|
Hồng Hà |
1.250.000 - 1.300.000 |
1.250.000 - 1.300.000 |
- |
|
Đình Vũ |
840.000 - 870.000 |
840.000 - 870.000 |
- |
|
Phân KALI Miểng |
|||
|
Cà Mau |
500.000 - 530.000 |
500.000 - 530.000 |
- |
|
Phân NPK 16 - 16 - 8 |
|||
|
Cà Mau |
600.000 - 640.000 |
600.000 - 640.000 |
- |
|
Phú Mỹ |
600.000 - 640.000 |
600.000 - 640.000 |
- |
|
Việt Nhật |
610.000 - 650.000 |
610.000 - 650.000 |
- |
|
Phân NPK 20 - 20 - 15 |
|||
|
Ba con cò |
870.000 - 900.000 |
870.000 - 900.000 |
- |
Số liệu: 2nong.vn
Nguồn: Wichart
Nhu cầu than đá toàn cầu đạt mức cao kỷ lục
Theo Oil Price, theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) hôm thứ Tư, nhu cầu than đá toàn cầu đang trên đà đạt mức cao kỷ lục trong năm nay do những thay đổi về chính sách, thời tiết và giá nhiên liệu đã đẩy mức tiêu thụ lên cao hơn ở những khu vực trước đây được cho là đã ổn định .
Theo báo cáo Than đá năm 2025 thường niên của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), nhu cầu than đá toàn cầu dự kiến sẽ tăng 0,5% trong năm nay, đạt mức kỷ lục 8,85 tỷ tấn .
Trong ba năm liên tiếp, cơ quan này dự đoán rằng sản lượng than đã đạt đỉnh và nhu cầu toàn cầu sẽ bắt đầu ổn định , nhưng nhiều thay đổi trong chính sách và xu hướng tiêu thụ liên quan đến thời tiết đã đi ngược lại dự báo của IEA.
Năm nay, lượng tiêu thụ than đá đã đi ngược lại xu hướng gần đây. Mùa mưa gió mùa dữ dội ở Ấn Độ, quốc gia tiêu thụ than đá lớn thứ hai thế giới, đã dẫn đến sự sụt giảm lượng sử dụng than đá hàng năm lần thứ ba trong vòng năm thập kỷ.
Tuy nhiên, tại Mỹ, giá khí đốt tự nhiên tăng cao và các biện pháp chính sách nhằm làm chậm quá trình đóng cửa các nhà máy nhiệt điện than đã dẫn đến sự phục hồi trong tiêu thụ than, vốn đã giảm mạnh trong 15 năm qua, theo IEA cho biết.
Sản lượng điện từ than đá ở Mỹ dự kiến sẽ phục hồi mạnh hơn trong những tháng mùa đông khi giá khí đốt tự nhiên tăng cao khiến các công ty điện lực chuyển từ sử dụng khí đốt sang sử dụng nhiều than đá hơn.
Theo ước tính của IEA, ngay cả tại Liên minh châu Âu (EU), nhu cầu than đá cũng chỉ giảm nhẹ so với hai năm sụt giảm hai chữ số trước đó. Trung Quốc, quốc gia tiêu thụ than đá hàng đầu thế giới, ghi nhận nhu cầu gần như không thay đổi trong năm nay so với năm 2024.
Tuy nhiên, cơ quan này lưu ý rằng chính Trung Quốc, nhu cầu điện năng và tốc độ chuyển đổi năng lượng của nước này sẽ quyết định quỹ đạo của nhu cầu than đá toàn cầu trong ngắn hạn và trung hạn.
Trong báo cáo hôm nay, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) dự báo nhu cầu than toàn cầu sẽ giảm nhẹ vào năm 2030, trở lại mức tương đương năm 2023. Năm 2023, nhu cầu than toàn cầu tăng 2,6% lên 8,7 tỷ tấn – không thấp hơn nhiều so với mức 8,85 tỷ tấn dự kiến vào năm 2025.
Ảnh: Gia Ngọc
