Giá lúa gạo hôm nay 9/4: Một số chủng loại tiếp tục tăng 50 – 200 đồng/kg
Giá lúa gạo hôm nay
Khảo sát cho thấy, giá gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long vẫn trong xu hướng tăng nhẹ. Cụ thể, gạo nguyên liệu OM 5451 tăng 50 đồng/kg, lên mức 9.600 – 9.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 giữ ổn định ở mức 7.800 – 7.900 đồng/kg.
Còn với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm 3,4 ở mức 6.700 – 6.800 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; giá cám từ 5.650 – 5.800 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.
Giá gạo | ĐVT | Giá tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nguyên liệu OM 380 | kg | 7.800 – 7.900 | - |
- Nguyên liệu OM 5451 | kg | 9.600 – 9.800 | +50 |
- Nguyên liệu IR 504 | Kg | 7.800 – 8.000 | - |
- Tấm 3,4 | kg | 6.650 – 6.800 | +100 |
- Cám | kg | 5.650 – 5.800 | +50 |
Bảng giá gạo hôm nay 9/4 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. (Nguồn: Luagaoviet.com)
Còn theo dữ liệu từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa OM 5451 trên địa bàn tỉnh hôm nay tiếp tục tăng nhẹ 200 đồng/kg, lên mức 6.200 – 6.400 đồng/kg.
Ở các chủng loại khác, giá nhìn chung vẫn ổn định. Hiện lúa Đài Thơm 8 được giao dịch ở mức 6.800 – 7.000 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) từ 6.700 – 6.900 đồng/kg; Nàng Hoa 9 từ 6.550 – 6.750 đồng/kg; IR 50404 và OM 380 (tươi) trong khoảng 5.800 – 6.000 đồng/kg, nếp từ 7.600 – 7.800 đồng/kg.
Tại các chợ An Giang, giá gạo thường bán lẻ vẫn được niêm yết từ 15.000 - 16.000 đồng/kg; các loại gạo thơm trong khoảng 18.000 – 22.000 đồng/kg.
Giá lúa | ĐVT | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp IR 4625 (tươi) | kg | 7.600 – 7.800 | - |
- Lúa IR 50404 | kg | 5.800 – 6.000 | - |
- Lúa OM 5451 | Kg | 6.200 – 6.400 | +200 |
- Lua OM 380 (tươi) | Kg | 5.800 – 6.000 | - |
- Lúa Đài thơm 8 (tươi) | Kg | 6.800 – 7.000 | - |
- OM 18 (tươi) | kg | 6.700 – 6.900 | - |
- Nàng Hoa 9 | kg | 6.550 – 6.750 | - |
Giá gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua | |
- Nếp ruột | kg | 21.000 - 22.000 | - |
- Gạo thường | kg | 15.000 - 16.000 | - |
- Gạo Nàng Nhen | kg | 28.000 | - |
- Gạo thơm thái hạt dài | kg | 20.000 - 22.000 | - |
- Gạo thơm Jasmine | kg | 18.000 - 20.000 | - |
- Gạo Hương Lài | kg | 22.000 | - |
- Gạo trắng thông dụng | kg | 16.000 | - |
- Gạo Nàng Hoa | kg | 21.000 | - |
- Gạo Sóc thường | kg | 17.000 | - |
- Gạo Sóc Thái | kg | 20.000 | - |
- Gạo thơm Đài Loan | kg | 20.000 | - |
- Gạo Nhật | kg | 22.000 | - |
- Cám | kg | 8.000 – 9.000 | - |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 9/4 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở Sở NN & MT tỉnh An Giang)
Giá gạo xuất khẩu
Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho biết, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam đang ở mức 399 USD/tấn, cao nhất trong số các nước xuất khẩu gạo hàng đầu.
Trong khi đó, gạo 5% tấm của Thái Lan giảm 2 USD/tấn, xuống còn 394 USD/tấn. Tương tự, sản phẩm cùng loại của Ấn Độ giảm 4 USD/tấn còn 376 USD/tấn.
Riêng gạo 5% tấm chào bán của Pakistan tăng 2 USD/tấn, lên 391 USD/tấn.

Nguồn: Hoàng Hiệp tổng hợp từ Reuters và VFA
Các quốc gia xuất khẩu gạo sang Mỹ nằm trong số những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi mức thuế mới được công bố vào ngày 2/4, bao gồm cả đối tác thương mại gạo hàng đầu của nước này là Thái Lan, theo Bakingbusiness.
Các quan chức Nhà Trắng cho biết, bắt đầu từ ngày 9/4, tất cả gạo nhập khẩu từ Thái Lan vào Mỹ sẽ chịu mức thuế bổ sung 36%.
Theo Cơ quan Nghiên cứu Kinh tế của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), Mỹ là nước mua gạo lớn nhất ở Tây Bán Cầu, và kể từ giữa những năm 1980, Thái Lan đã là nhà cung cấp gạo nước ngoài hàng đầu cho nước này, đặc biệt là các giống gạo thơm.
Năm ngoái, Thái Lan đã xuất khẩu gần 850.000 tấn gạo sang Mỹ, gần gấp ba lần so với Ấn Độ, nhà cung cấp lớn thứ hai. Đứng thứ ba là Việt Nam, tiếp theo là Pakistan. Trong thông báo về thuế quan, Nhà Trắng cũng áp mức thuế mới cho các quốc gia này: 26% đối với Ấn Độ, 46% với Việt Nam và 29% đối với Pakistan.
Tính tổng thể và dựa trên tỷ trọng nhập khẩu gạo từ các quốc gia này trong năm ngoái, nguồn cung gạo nước ngoài vào Mỹ phải đối mặt với mức thuế bổ sung trung bình hơn 33% bắt đầu từ ngày 9/4.
Đặc biệt, hơn 60% lượng gạo nhập khẩu vào Mỹ là các giống gạo thơm, bao gồm jasmine và basmati – những loại mà nông dân trong nước thường không trồng. Nhìn chung, gạo nhập khẩu chiếm hơn 1/5 lượng tiêu thụ gạo của Mỹ.
Nhà Trắng cũng áp mức thuế kết hợp 54% đối với gạo nhập khẩu từ Trung Quốc, nhà cung cấp chính các loại gạo hạt ngắn và trung bình cho Puerto Rico.
Về sản xuất, Mỹ sản xuất khoảng 80% lượng gạo mà nước này tiêu thụ và là nhà xuất khẩu gạo lớn thứ năm thế giới, theo Liên đoàn Gạo Mỹ. Phần lớn gạo của Mỹ được trồng ở khu vực Đông Nam, Bờ Vịnh và Bờ Tây.
Theo báo cáo “Ngũ cốc: Thị trường và Thương mại Thế giới” tháng 3 của USDA, giá gạo trên thế giới nhìn chung đã giảm từ 10% đến 40% so với cùng kỳ năm 2024, trong khi sản lượng gạo toàn cầu đạt mức cao kỷ lục.
“Mức thuế này là một diễn biến bất ngờ, và chúng ta sẽ phải chờ xem tình hình sẽ diễn ra như thế nào,” một nguồn tin trong ngành gạo Mỹ cho biết.
“Một mặt, giá của các loại gạo nhập khẩu có thể tăng lên một phần ba hoặc hơn, nhưng mặt khác, đây cũng là cơ hội cho các giống gạo sản xuất trong nước lấp đầy khoảng trống. Điều mà các mức thuế này tạo ra hơn bất kỳ điều gì khác chính là sự bất định, và sự bất định vốn dĩ rất khó để lên kế hoạch ứng phó”, người này nói thêm.