Giá lúa gạo hôm nay 23/1: Thị trường trong nước lặng sóng, gạo xuất khẩu tiếp đà giảm
Giá lúa gạo hôm nay
Dữ liệu từ Sở NN&PTNT tỉnh An Giang cho thấy, giá thu mua lúa gạo trên địa bàn tỉnh hôm nay lặng sóng so với ngày hôm trước.
Theo đó, giá lúa IR 50404 (tươi) đi ngang trong khoảng 5.500 – 5.700 đồng/kg; Lúa OM 5451 ở mức 5.800 - 6.000; Lúa OM 18 (tươi) và Đài thơm 8 có giá 7.600 - 7.800 đồng/kg; Lúa OM 380 ở mức 6.600 - 6.700 đồng/kg.
Trên thị trường gạo, giá gạo thường tại chợ An Giang tiếp tục được niêm yết ở mức 16.000 – 17.000 đồng/kg; các loại gạo thơm từ 18.000 – 22.000 đồng/kg.
Còn tại các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạo nguyên liệu OM 380 ổn định ở mức 7.300 – 7.500 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 tăng nhẹ 50 đồng/kg, lên 7.500 - 7.750 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, tấm thơm tại các địa phương đứng ở mức 7.100 – 7.300 đồng/kg; cám khô từ 5.600 – 5.700 đồng/kg.
Giá lúa |
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp IR 4625 (tươi) |
kg |
8.100 – 8.200 |
- |
- Nếp 3 tháng tươi |
kg |
8.100 |
- |
- Lúa IR 50404 |
kg |
5.500 - 5.700 |
- |
- Lúa OM 5451 |
Kg |
5.800 - 6.000 |
- |
- Lúa Đài thơm 8 |
Kg |
7.600 – 7.800 |
- |
- Lúa OM 18 tươi |
kg |
7.600 – 7.800 |
- |
- OM 380 |
kg |
6.600 – 6.700 |
- |
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Nếp ruột |
kg |
21.000 - 22.000 |
- |
- Gạo thường |
kg |
16.000 - 17.000 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
28.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
20.000 - 22.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
18.000 - 20.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
22.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
17.000 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
22.000 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
18.000 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
22.000 |
- |
- Cám |
kg |
10.000 |
- |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 23/1 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Giá gạo xuất khẩu
Cập nhật mới nhất từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), tính đến ngày 23/1, giá gạo 5% tấm của Việt Nam tiếp tục giảm thêm 4 USD/tấn, xuống còn 413 USD/tấn. Giá gạo 25% tấm cũng giảm 3 USD/tấn về mức 387 USD/tấn. Tuy nhiên, giá gạo 100% tăng 8 USD/tấn, lên 330 USD/tấn.
Theo số liệu tổng hợp của VFA, lượng xuất khẩu từ ngày 01/01 đến 15/01/2025 đạt 268.703 tấn, trị giá 165,683 triệu USD, so với cùng kỳ về số lượng tăng 38,7% và về trị giá tăng 23,28%.
Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Thái lan cũng giảm 1 USD/tấn về mốc 453 USD/tấn. Dù vậy, đây vẫn là mức giá cao nhất trên thị trường.
Bộ Thương mại Thái Lan có kế hoạch tự do hóa thương mại gạo để thúc đẩy xuất khẩu bằng cách nới lỏng các quy định và khuyến khích các thương nhân nhỏ tham gia thị trường xuất khẩu. Các đề xuất chính bao gồm giảm lượng dự trữ bắt buộc dựa trên quy mô doanh nghiệp, miễn phí cấp phép xuất khẩu cho nông dân độc lập và giảm phí cho các doanh nghiệp nhỏ và các nhà xuất khẩu gạo đóng túi.
Một cuộc họp dự kiến diễn ra vào ngày 17 tháng 1 để giải quyết những thay đổi này, với việc triển khai dự kiến theo từng giai đoạn bắt đầu từ quý đầu tiên. Giai đoạn thứ hai sẽ tập trung vào việc đơn giản hóa quy trình đăng ký để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho xuất khẩu gạo.
Còn tại Ấn Độ, giá gạo 5% tấm giữ ổn định ở mức 429 USD/tấn. Tính đến ngày 14/1, nông dân Ấn Độ đã trồng lúa vụ Rabi trên 2,209 triệu ha, tăng 2,6% so với 2,153 triệu ha được trồng trong cùng kỳ năm ngoái, theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phúc lợi Nông dân (MOAFW). Các loại cây trồng vụ Rabi, bao gồm cả lúa, thường được gieo vào tháng 10-11 và thu hoạch vào tháng 3-4.
Ghi nhận tại Pakistan, giá gạo 5% tấm giảm 1 USD/tấn xuống còn 443 USD/tấn. Tập đoàn Thương mại Pakistan (TCP) đã ký Biên bản ghi nhớ (MoU) với Tổng Cục Lương thực Bangladesh trên cơ sở liên chính phủ (G2G). Theo thông cáo báo chí từ Bộ Lương thực Pakistan, thỏa thuận này nhằm mục đích ổn định thị trường gạo trong nước đồng thời thúc đẩy quan hệ kinh tế và thương mại chặt chẽ hơn giữa hai quốc gia.