|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá lúa gạo hôm nay 17/8: Bật tăng trở lại, một số mặt hàng nhích 1.000 đồng/kg

11:25 | 17/08/2022
Chia sẻ
Giá lúa gạo hôm nay 17/8 tăng 100 đồng/kg trên một số giống lúa, nếp và 1.000 đồng/kg trên hai giống gạo. Trong vụ hè thu 2022, Viện Lúa ĐBSCL thực hiện mô hình trình diễn nhiều giống lúa OM có đặc tính vượt trội nhằm bổ sung vào cơ cấu sản xuất của vùng.

Giá lúa gạo hôm nay

Tại An Giang, giá lúa hôm nay (17/8) tăng 100 đồng/kg đối với giống lúa Đài Thơm 8, hiện thương lái thu mua với giá 5.800 - 6.000 đồng/kg.

Các giống lúa còn lại tiếp tục đi ngang trong ngày. Cụ thể, lúa IR 50404 (tươi) hiện thu mua với giá 5.300 - 5.500 đồng/kg, IR 50404 (khô) đang có giá là 6.500 đồng/kg, Nàng Nhen (khô) đi ngang trong khoảng 11.500 - 12.000 đồng/kg, OM 5451 đang có giá 5.500 - 5.700 đồng/kg, lúa OM 18 dao động trong khoảng 5.800 - 6.000 đồng/kg và lúa Nhật có giá là 7.000 - 7.200 đồng/kg.

Cùng xu hướng tăng trong hôm nay còn có giá nếp AG (tươi). Mặt hàng này đã tăng 100 đồng/kg lên mức 5.900 - 6.100 đồng/kg. Đối với nếp AG (tươi) (5.800 - 6.000 đồng/kg), nếp AG (khô) (7.500 - 7.600 đồng/kg) và nếp ruột (14.000 - 15.000 đồng/kg) tiếp tục giữ nguyên mức giá cũ.

Giá lúa

ĐVT

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Lúa Jasmine

kg

-

-

- Lúa IR 50404

kg

5.300 - 5.500

-

- Lúa Đài thơm 8

kg

5.800 - 6.000

+100

- Lúa OM 5451

kg

5.500 - 5.700

-

- Lúa OM 380

kg

-

-

- Lúa OM 18

Kg

5.800 - 6.000

-

- Lúa ST 24

Kg

-

 

- Lúa Nhật

Kg

7.000 - 7.200

-

- Nàng Hoa 9

kg

5.600 - 5.800

-

- Lúa IR 50404 (khô)

kg

6.500

-

- Lúa Nàng Nhen (khô)

kg

11.500 - 12.000

-

- Nếp ruột

kg

14.000 - 15.000

-

- Nếp Long An (tươi)

kg

6.100 - 6.300

-

- Nếp AG (tươi)

 

5.900 - 6.100

+100

- Nếp AG (khô)

kg

7.500 - 7.600

-

- Nếp Long An (khô)

kg

-

-

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo thường

kg

11.500 - 12.500

-

- Gạo Nàng Nhen

kg

20.000

-

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

18.000 - 19.000

-

- Gạo thơm Jasmine

kg

15.000 - 16.000

+1.000

- Gạo Hương Lài

kg

19.000

-

- Gạo trắng thông dụng

kg

14.000

-

- Gạo Nàng Hoa

kg

17.500

-

- Gạo Sóc thường

kg

13.500 - 14.500

+1.000

- Gạo Sóc Thái

kg

18.000

-

- Gạo thơm Đài Loan

kg

20.000

-

- Gạo Nhật

kg

20.000

-

- Cám

kg

7.000 - 8.000

-

Bảng giá lúa gạo hôm nay 17/8 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang) 

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu tiếp tục không có dấu hiệu tăng - giảm. Hiện giá gạo nguyên liệu ở mức 8.150 - 8.250 đồng/kg. Giá gạo thành phẩm tiếp tục đi ngang ở mức 8.650 - 8.750 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá ổn định. Hiện giá tấm IR 504 đứng ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; cám khô 8.500 - 8.550 đồng/kg.

Giá gạo bán lẻ tại chợ An Giang đã có sự thay đổi sau nhiều tuần đi ngang. Theo đó, gạo thơm Jasmine đang có giá 15.000 - 16.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg trong hôm nay. Tương tự, gạo Sóc thường tăng 1.000 đồng/kg lên khoảng 13.500 - 14.500 đồng/kg.

Các giống gạo còn lại tiếp tục chững lại. Giá gạo thường hiện neo tại mốc 11.500 - 12.500 đồng/kg, gạo Nàng Nhen đi ngang với giá 20.000 đồng/kg, gạo thơm Thái hạt dài dao động trong khoảng 18.000 - 19.000 đồng/kg, gạo Nhật chững lại tại mốc 20.000 đồng/kg và cám với giá là 7.500 - 8.000 đồng/kg.

Ảnh minh họa: Nhã Lam 

'Trình làng' nhiều giống lúa OM triển vọng

Viện Lúa ĐBSCL vừa thực hiện mô hình trình diễn các giống lúa OM nhằm giới thiệu, đánh giá và chọn những giống lúa mới có đặc tính vượt trội. Các giống lúa này sẽ được phổ biến trên diện rộng, đẩy mạnh phát triển sản xuất, bổ sung vào cơ cấu sản xuất lúa của vùng ĐBSCL và một số vùng lân cận, theo Sở Nông nghiệp Việt Nam.

Theo các cán bộ nghiên cứu trực tiếp thực hiện trong vụ hè thu 2022, các giống lúa trình diễn trong mô hình có thời gian sinh trưởng ngắn (từ 85 -100 ngày). Nhóm A0, A1 và A2 gồm các nhóm giống lúa chất lượng cao cấp, chất lượng cao, giống lúa cao sản, nếp và Japonica. 

Tổng số giống lúa trình diễn là 16 giống, trong đó giống OM4900 và OM5451 làm đối chứng, với kỹ thuật cấy 1 tép/bụi, khoảng cách cấy 15 x 20 cm, áp dụng công thức phân bón: 80 N – 40 P2O5 – 40 K2O (kg/ha) cho tất cả các nhóm giống.

Trong các giống lúa OM trong mô hình, có 3 giống đã được công nhận lưu hành, 4 giống được công nhận chính thức, một giống đã được công nhận sản xuất thử, 5 giống đang hoàn thiện hồ sơ để công nhận lưu hành và 3 giống đã/hoặc đang được khảo nghiệm quốc gia. Tất cả các giống lúa trên đều đăng ký bảo hộ và được cấp bằng bảo hộ giống cây trồng.

Về thời gian sinh trưởng, có 6 giống lúa có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm A2; 8 giống có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm A1 và 2 giống có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm A0.

Phân nhóm các giống lúa theo phẩm chất gạo như sau: Nhóm giống lúa thơm chất lượng cao cấp có 2 giống (OM8, OM 48). Nhóm giống lúa chất lượng cao có 11 giống, gồm các giống OM11, OM35, OM34, OM375, OM 429, OM468, OM5451, OM16, OM18, OM 4900. Nhóm giống lúa cao sản có 2 giống (OM20 và OM22). Nhóm giống lúa nếp và Japonica có giống nếp OM 406 và giống lúa Japonica OM46.

Hằng năm, Viện Lúa ĐBSCL thực hiện mô hình trình diễn các giống lúa OM trong 2 vụ lúa chính đông xuân và hè thu. Sau mỗi vụ, Viện tổ chức hội thảo đánh giá giống lúa, có sự tham gia của các sở NN-PTNT, trung tâm giống, trung tâm khuyến nông, nông dân các HTX, tổ hợp tác sản xuất giống lúa ở các tỉnh trong vùng ĐBSCL. Trong vụ lúa đông xuân 2021 - 2022), Có 35 giống lúa OM được đánh giá đạt nhiều chỉ số cao về năng suất, phẩm chất gạo và khả năng thích nghi, chống chịu sâu bệnh.

Nhã Lam