Giá lúa gạo hôm nay 10/1: Duy trì đi ngang trên diện rộng
Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 11/1
Giá lúa gạo hôm nay
Theo khảo sát An Giang, giá lúa hôm nay (10/1) không ghi nhận biến động mới.
Cụ thể, lúa IR 50404 được thu mua với giá trong khoảng 6.400 - 6.600 đồng/kg. Lúa OM 5451 được thương lái thu mua với giá 6.700 - 6.800 đồng/kg. Lúa Đài thơm 8 có giá vào khoảng 6.900 - 7.100 đồng/kg. Giá lúa OM 18 trong khoảng 6.900 - 7.100 đồng/kg. Trong khi đó, lúa Nàng Hoa 9 có giá trong khoảng 6.900 - 7.200 đồng/kg. Giá lúa Nhật vào khoảng 7.800 - 7.900 đồng/kg. Lúa Nàng Nhen (khô) có giá trong khoảng 11.500 - 12.000 đồng/kg. Riêng lúa IR 50404 (khô) ghi nhận đã ngừng khảo sát trong nhiều ngày liên tiếp.
Đối với mặt hàng nếp, nếp ruột vẫn được bán tại chợ với giá 14.000 - 15.000 đồng/kg, các mặt hàng khác tiếp tục tạm ngừng khảo sát.
Giá lúa |
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước |
- Nếp AG (khô) |
kg |
- |
- |
- Nếp Long An (khô) |
kg |
- |
- |
- Lúa IR 50404 |
kg |
6.400 - 6.600 |
- |
- Lúa Đài thơm 8 |
kg |
6.900 - 7.100 |
- |
- Lúa OM 5451 |
kg |
6.700 - 6.800 |
- |
- Lúa OM 18 |
kg |
6.900 - 7.100 |
- |
- Nàng Hoa 9 |
kg |
6.900 - 7.200 |
- |
- Lúa Nhật |
kg |
7.800 - 7.900 |
- |
- Lúa IR 50404 (khô) |
kg |
- |
- |
- Lúa Nàng Nhen (khô) |
kg |
11.500 - 12.000 |
- |
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước |
- Nếp ruột |
kg |
14.000 - 15.000 |
- |
- Gạo thường |
kg |
11.500 - 12.500 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
22.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
18.000 - 19.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
15.000 - 17.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
19.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
14.500 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
14.500 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
18.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
20.000 |
- |
- Cám |
kg |
7.000 - 8.000 |
- |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 10/1 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm duy trì ổn định. Hiện giá gạo nguyên liệu ở dao động trong khoảng 9.200 - 9.300 đồng/kg; gạo thành phẩm trong khoảng 10.000 - 10.100 đồng/kg.
Tại chợ An Giang, giá gạo tiếp tục lặng sóng. Theo đó, gạo thường có giá từ 11.500 đồng/kg đến 12.500 đồng/kg, gạo Sóc thường và gạo trắng thông dụng có cùng giá là 14.500 đồng/kg. Cùng thời điểm khảo sát, gạo thơm Jasmine có giá trong khoảng 15.000 - 17.000 đồng/kg, gạo Nàng Hoa tiếp tục được bán với giá 17.500 đồng/kg. Giá gạo Sóc Thái ở mức 18.000 đồng/kg, giá gạo thơm thái hạt dài dao động trong khoảng 18.000 - 19.000 đồng/kg, gạo Hương Lài có giá 19.000 đồng/kg. Gạo thơm Đài Loan và gạo Nhật có cùng giá là 20.000 đồng/kg. Giá gạo Nàng Nhen ở mức 22.000 đồng/kg.
Tương tự, giá cám được bán tại chợ trong khoảng 7.000 - 8.000 đồng/kg.
Tăng liên kết trong xuất khẩu gạo
Nền kinh tế đã có sự hồi phục rõ nét trên nhiều lĩnh vực sau hai năm chịu ảnh hưởng bởi dịch COVID-19. Cả năm 2022, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu ước đạt hơn 730 tỷ USD. Đây là con số kỷ lục trong nhiều năm trở lại đây. Năm nay, nước ta ước xuất siêu trên 11 tỷ USD và đồng thời là năm thứ 7 xuất siêu liên tiếp.
Năm nay, dự kiến xuất khẩu gạo đạt khoảng 7 triệu tấn, trị giá gần 3,5 tỷ USD. Đây là kim ngạch cao nhất trong 15 năm qua, theo VTV.
Ngoài trồng giống lúa xuất khẩu, bà con ở Phước Long, Bạc Liêu cũng kết hợp lúa - tôm và có hẳn một liên minh HTX, gồm nhiều tổ hợp tác. Mô hình "lúa thơm - tôm sạch" không chỉ đảm bảo lúa trồng ra sạch, an toàn - tiêu chí hàng đầu để mang đi xuất khẩu, mà còn giúp bà con tiết kiệm chi phí.
Ông Nguyễn Trung Trực, Chủ tịch HĐQT Liên hiệp HTX Lúa tôm tỉnh Bạc Liêu, cho biết: "Làm theo mô hình này đem lại lợi nhuận cao vì sản xuất theo hướng hữu cơ. Tính ra chi phí chỉ bằng 50% so với thông thường".