|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá cà phê hôm nay 6/1: Giảm 100 đồng/kg vào đầu tuần, giá tiêu giảm 500 đồng/kg

09:10 | 06/01/2020
Chia sẻ
Giá cà phê hôm nay giảm 100 đồng/kg ở tỉnh Đắk Lắk. Tính chung toàn vùng, giá cà phê dao động trong khoảng 31.900 - 32.500 đồng/kg. Giá tiêu hôm nay tại vùng Tây Nguyên và miền Nam giảm 500 đồng/kg ở tỉnh Gia Lai xuống 39.000 đồng/kg.

Cập nhật giá cà phê

Xem thêm: Giá cà phê hôm nay ngày 7/1

Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên giảm 100 đồng/kg ở tỉnh Đắk Lắk. Tính chung toàn vùng, giá cà phê dao động trong khoảng 31.900 - 32.500 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê tỉnh Lâm Đồng thấp nhất và cao nhất tại Đắk Lắk, theo tintaynguyen.com.

Giá cà phê tại các kho quanh cảng TP HCM không đổi ở mức 34.100 đồng/kg.

Tỉnh

 

/huyện (khu vực khảo sát)
Giá thu mua

 

Đơn vị: VNĐ/kg
LÂM ĐỒNG 
— Lâm Hà (Robusta)31,900
— Bảo Lộc (Robusta)31,900
— Di Linh (Robusta)31,800
ĐẮK LẮK 
— Cư M'gar (Robusta)32,700
— Ea H'leo (Robusta)32,500
— Buôn Hồ (Robusta)32,500
GIA LAI 
— Chư Prông (Robusta)32,200
— Đức Cơ (Robusta)32,200
— Ia Grai (Robusta)32,300
ĐẮK NÔNG 
— Gia Nghĩa (Robusta)32,300
— Đắk R'lấp (Robusta)32,200
KON TUM 
— Đắk Hà (Robusta)32,300
HỒ CHÍ MINH 
— R134,100

Giá cà phê robusta giao trong tháng 3/2020 giảm 0,6% xuống 1.371 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao trong tháng 3/2020 giảm 0,2% xuống 127 UScent/pound.

Trong tháng 12, giá cà phê thế giới có xu hướng tăng nhẹ. Chỉ số giá cà phê tổng hợp ICO tăng lên xấp xỉ 2.559,35 USD/tấn từ 2.491,88 USD/tấn vào đầu tháng. Tuy vậy, các chỉ số giá hợp phần biến động trái chiều. 

Chỉ số giá cà phê Brazil Naturals (Arabica) tăng từ 2.604,76 USD/tấn lên 2.820,81 USD/tấn. Chỉ số giá cà phê Robustas giảm từ 1.632,30 USD/tấn còn 1.597,25 USD/tấn. 

Chỉ số giá cà phê tổng hợp ICO tháng này nhiều khả năng cao hơn so với bình quân của tháng trước (11). Chỉ số giá cà phê tổng hợp ICO tháng 11 bình quân 2.364,02 USD/tấn. Giá cà phê hợp đồng tương lai Robusta (giao tháng 1/2020) 

tháng này giảm 89 USD/tấn xuống còn 1.296 USD/tấn so với tháng trước. 

Cập nhật giá hồ tiêu

Giá tiêu hôm nay tại vùng Tây Nguyên và miền Nam giảm 500 đồng/kg ở tỉnh Gia Lai xuống 39.000 đồng/kg. Tính chung toàn vùng, giá tiêu dao động trong khoảng 39.000 - 42.000 đồng/kg. 

Tỉnh

 

/huyện (khu vực khảo sát)
Giá thu mua

 

Đơn vị: VNĐ/kg
ĐẮK LẮK 
— Ea H'leo40,000
GIA LAI 
— Chư Sê39,000
ĐẮK NÔNG 
— Gia Nghĩa40,000
BÀ RỊA - VŨNG TÀU 
— Tiêu42,000
BÌNH PHƯỚC 
— Tiêu41,000
ĐỒNG NAI 
— Tiêu39,000

Tháng 12, giá xuất khẩu hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng trên thị trường thế giới biến động không đồng nhất so với tháng 11. Cụ thể, Tại Brazil, giá hạt tiêu đen xuất khẩu của Brazil ổn định ở mức 2.250 USD/tấn kể từ ngày 7/10 đến nay. 

Tại cảng Kuching của Malaysia, ngày 27/12 giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng xuất khẩu ổn định ở mức 3.685 USD/tấn và 5.275 USD/tấn. 

Tại cảng Lampung ASTA của Indonesia, ngày 27/12, giá hạt tiêu đen xuất khẩu của Indonesia tăng 7,1% so với ngày 29/11, lên mức 2.174 USD/tấn; tại cảng Pangkal Pinang của Indonesia, giá hạt tiêu trắng xuất khẩu tăng 1% so với ngày 29/11, lên mức 3.628 USD/tấn. 

Giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng xuất khẩu tại một số nước sản xuất được hỗ trợ do yếu tố mùa vụ, nhu cầu tiêu thụ tăng vào mùa đông. Dự báo trong năm 2020, giá hạt tiêu toàn cầu khó có thể phục hồi do nguồn cung dư thừa. 

Cập nhật giá cao su

Trên  Sở Giao dịch hàng hóa kỳ hạn Tokyo (Tocom) (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 2/2020 lúc 10h45 ngày 3/1 (giờ địa phương) tăng 2,2% lên 180,6 yen/kg.

Chính phủ Thái Lan đã phê chuẩn kế hoạch 20 năm phát triển ngành cao su nước này, theo đó giảm diện tích trồng cao su tới 21% trên cả nước với mục tiêu tăng trị giá xuất khẩu cao su gấp 3 lần. 

Theo Cơ quan Hải quan Thái Lan, 11 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su của Thái Lan đạt 4,35 triệu tấn, với trị giá 185,59 tỷ Baht (tương đương 6,15 tỷ USD), giảm 11% về lượng và giảm 15,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. 

Trong đó, Trung Quốc, MalaysiaMỹ là 3 thị trường xuất khẩu cao su chính của Thái Lan. 

11 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su của Thái Lan sang Trung Quốc đạt 2,34 triệu tấn, trị giá 98,4 tỷ Baht (tương đương với 3,26 tỷ USD), giảm 17,5% về lượng và giảm 22,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. 

Xuất khẩu sang Mỹ đạt 225,84 nghìn tấn, trị giá 11,45 tỷ Baht (tương đương 379,75 triệu USD), tăng 13,4% về lượng và tăng 6,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. 

H.Mĩ