Giá cà phê hôm nay 3/12: Tiếp tục giảm nhẹ 100 đồng/kg
Cập nhật giá cà phê
Xem thêm: Giá cà phê hôm nay ngày 04/01
Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên giảm 100 đồng/kg, dao động trong khoảng 32.000 - 32.700 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê tỉnh Lâm Đồng thấp nhất và cao nhất tại Đắk Lắk, theo giacaphe.com.
Giá cà phê tại các kho quanh cảng TP HCM giảm 2 USD/tấn xuống 1.450 USD/tấn.
Giá cà phê trong nước
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |||
---|---|---|---|---|---|
FOB (HCM) | 1,452 | Trừ lùi: +70 | |||
Đắk Lăk | 32,800 | +200 | |||
Lâm Đồng | 32,100 | +200 | |||
Gia Lai | 32,500 | +200 | |||
Đắk Nông | 32,500 | +200 | |||
Hồ tiêu | 40,500 | 0 | |||
Tỷ giá USD/VND | 23,110 | 0 | |||
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Giá cà phê robusta giao trong tháng 3/2020 đi ngang ở mức 1.383 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao trong tháng 3/2020 giảm 2% xuống 127 UScent/pound.
Theo báo cáo của Tổ chức Cà phê Thế giới (ICO), xuất khẩu cà phê toàn cầu trong tháng 10/2019 đạt 8,91 triệu bao, mức thấp nhất kể từ tháng 9/2017, giảm 13,4% so với tháng 10/2018 và giảm 2,4% so với tháng 10/2017.
Trong đó, xuất khẩu cà phê Robusta và Arabica giảm xuống còn 2,82 triệu bao và 6,08 triệu bao. Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) báo cáo sản lượng cà phê Robusta niên vụ 2018/19 toàn cầu thấp hơn dự kiến là 13,9 triệu bao do điều kiện thời tiết không thuận lợi, xuất khẩu đạt 13,5 triệu bao.
Tính đến ngày 9/12/2019, lượng tồn kho cà phê Robusta được sàn giao dịch London cấp giấy chứng nhận tiếp tục giảm 4.000 bao, xuống còn 2.546.333 bao.
Tính đến ngày 13/12/2019, lượng cà phê Arabica chế biến ướt được sàn giao dịch New York cấp giấy chứng nhận giảm 5.291 bao, đăng ký ở mức 2.031.581 bao, trong đó 1.794.787 bao nằm tại châu Âu và 236.794 bao nằm tại Mỹ.
Trong khi đó, số lượng cà phê đang chờ để được cấp chứng nhận giảm 1.674 bao, xuống còn 27.708 bao.
Dự báo trong ngắn hạn, nhiều khả năng giá cà phê toàn cầu sẽ phục hồi trở lại do áp lực dư cung và tồn kho giảm
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay tại vùng Tây Nguyên và miền Nam tăng 500 đồng/kg ở tỉnh Gia Lai lên 39.500 đồng/kg. Tính chung toàn vùng, giá tiêu dao động trong khoảng 39.000 - 42.000 đồng/kg.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 40,500 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 39,500 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 40,500 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Tiêu | 42,000 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Tiêu | 41,000 |
ĐỒNG NAI | |
— Tiêu | 39,000 |
Theo trang Cogencis, vụ mùa tiêu mới ở bang Kerala đã chính thức bắt đầu sau khi bị trì hoãn hai tuần. Tuy nhiên, số lượng và chất lượng tiêu vẫn đang rất thấp, theo đánh giá của một số thương nhân.
Độ ẩm của đợt thu hoạch đầu tiên khoảng 17 - 20%, cao hơn so với mức bình thường là khoảng 13%.
Theo dự báo của các chuyên gia, giá tiêu có thể giảm trong giai đoạn tháng 2 - tháng 3 sau khi hai bang Kerala và Karnataka vào chính vụ và sản lượng có thể đạt ngưỡng 200 - 300 tấn/tuần.
“Biến động thực tế của giá tiêu sẽ được thể hiện khi vụ thu hoạch vào thời kì cao điểm. Trong niên vụ năm nay, giá có thể xuống dưới 300 rupee/kg, thậm chí chạm mức 275 rupee trong ngắn hạn. Tuy nhiên, giá sẽ phục hồi ở mức 300 rupee/kg”, ông Gulshan John, giám đốc điều hành của công ty Nedspice Processing, nhận định.
Cập nhật giá cao su
Trên Sở Giao dịch hàng hóa kỳ hạn Tokyo (Tocom) (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 2/2020 lúc 10h45 ngày 3/1 (giờ địa phương) tăng 1,1% lên 179,5 yen/kg.
:TheoCụcThốngkêMalaysia, tháng 10/2019, sản lượng cao su tự nhiên của Malaysia giảm 21,4% so với tháng 9/2019, xuống còn 48.549 tấn, giảm 5,2% so với tháng10/2018.
Xuất khẩu cao su tự nhiên của Malaysia trong tháng 10/2019 đạt 50.600 tấn, tăng 5,3% so với tháng 9, nhưng giảm 6,6% so với tháng 10/2018, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, Đức, Iran và Mỹ.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên của Malaysia trong tháng 10/2019 có sự thay đổi so với cùng kỳ năm 2018 khi tỷ trọng xuất khẩu sang 3 thị trường chính là Trung Quốc, Đức, Hàn Quốc giảm, trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang I-ran, Mỹ lại tăng